Sân bay Quy Nhơn thuộc tỉnh nào?

Sân bay Quy Nhơn thuộc tỉnh nào? Lịch sử hình thành và phát triển của sân bay Quy Nhơn ra sao?

Nội dung chính

Sân bay Quy Nhơn thuộc tỉnh nào?

Bình Định có một sân bay duy nhất là sân bay Phù Cát, chúng ta vẫn thường gọi là sân bay Quy Nhơn. Thực tế, sân bay này cách thành phố Quy Nhơn 30 – 35 km về phía Tây Bắc, tên gọi chính thức là Cảng Hàng không Phù Cát, có địa chỉ tại xã Cát Tân, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

Sân bay Quy Nhơn là 1 trong 3 sân bay nhộn nhịp và có lượng khách cao trong khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Từ sân bay, có thể sử dụng các phương tiện taxi, xe buýt, xe đưa đón sân bay, xe máy,… để di chuyển đến trung tâm thành phố Quy Nhơn hay các địa điểm nổi tiếng khác của Bình Định như:

- Tháp Dương Long: 13,3 km.

- Tháp Bánh Ít: 16,2 km.

- Eo Gió: 32,7 km.

- Kỳ Co: 36,4 km.

- Hòn Khô: 42,6 km

Sân bay Quy Nhơn thuộc tỉnh nào?

Sân bay Quy Nhơn thuộc tỉnh nào? (Hình từ Internet)

Lịch sử hình thành và phát triển của sân bay Quy Nhơn ra sao?

Sân bay Phù Cát, tọa lạc tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, vốn dĩ ban đầu có tên gọi là sân bay Gò Quánh. Công trình này được bắt đầu xây dựng vào năm 1966.

Mục tiêu ban đầu khi xây dựng sân bay là nhằm phục vụ cho mục đích quân sự, cụ thể là làm căn cứ không quân của Không lực Việt Nam Cộng hòa. Trong suốt giai đoạn này, sân bay giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động quân sự tại khu vực miền Trung.

Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất vào năm 1975, sân bay Phù Cát không còn phục vụ cho mục tiêu chiến đấu như trước mà được chuyển giao cho Bộ Quốc phòng Việt Nam tiếp quản và sử dụng.

Từ năm 1975 đến năm 1984, sân bay chủ yếu hoạt động như một trung tâm huấn luyện phi công tiêm kích, phục vụ cho công tác đào tạo lực lượng không quân trong thời kỳ hậu chiến, góp phần xây dựng và củng cố sức mạnh quốc phòng của đất nước.

Bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của sân bay Phù Cát diễn ra vào tháng 9 năm 1984, khi nơi đây được chuyển đổi từ sân bay quân sự thành sân bay sử dụng hỗn hợp, tức là kết hợp giữa mục đích dân dụng và quân sự. Việc chuyển đổi này diễn ra trong bối cảnh sân bay Quy Nhơn – vốn nằm trong nội đô thành phố – không còn phù hợp để đảm nhận vai trò sân bay chính do diện tích hạn chế và khó mở rộng.

Sân bay Phù Cát được lựa chọn để thay thế, với mục tiêu đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân trong tỉnh và khách du lịch đến với Bình Định – một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và danh lam thắng cảnh.

Trải qua hơn ba thập kỷ hoạt động với chức năng kép, đến năm 2015, sân bay Phù Cát tiếp tục được đầu tư, cải tạo và nâng cấp mạnh mẽ. Nhà ga hành khách, đường băng, sân đỗ máy bay cùng nhiều hạng mục hạ tầng kỹ thuật khác được mở rộng, hiện đại hóa, tạo diện mạo mới cho sân bay.

Nhờ những cải tiến này, Phù Cát có thể khai thác thêm nhiều tuyến bay nội địa, đồng thời nâng cao năng lực phục vụ, mang đến trải nghiệm thuận tiện và thoải mái hơn cho hành khách.

Hướng tới tương lai, cảng hàng không Phù Cát đang được quy hoạch và chuẩn bị triển khai dự án cải tạo, nâng cấp với mục tiêu đạt tiêu chuẩn của một sân bay quốc tế.

Theo đó, dự án sẽ tập trung vào việc xây dựng thêm một nhà ga quốc tế hiện đại, mở rộng đường băng để đáp ứng các loại máy bay thân rộng, tăng số lượng sân đỗ, và đồng thời nâng cấp toàn diện các cơ sở vật chất phục vụ hàng không.

Khi hoàn thiện, sân bay Phù Cát không chỉ đóng vai trò then chốt trong giao thông hàng không khu vực miền Trung, mà còn trở thành một cửa ngõ quốc tế kết nối Bình Định với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Mục tiêu đến 2030, thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc như thế nào?

Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 1 Điều 1 Quyết định 648/QĐ-TTg năm 2023, mục tiêu đến năm 2030 trong việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc như sau:

Phát triển hệ thống cảng hàng không theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận tải, hội nhập quốc tế sâu rộng; bảo vệ môi trường, tiết kiệm các nguồn tài nguyên; bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 với một số mục tiêu cụ thể như sau:

- Về vận tải: tổng sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không khoảng 275,9 triệu hành khách (chiếm 1,5-2% thị phần vận tải giao thông và chiếm 3-4% tổng sản lượng vận tải hành khách liên tỉnh). Tổng sản lượng hàng hóa thông qua các cảng hàng không khoảng 4,1 triệu tấn (chiếm 0,05-0,1% thị phần vận tải giao thông).

- Về kết cấu hạ tầng: ưu tiên tập trung đầu tư một số cảng hàng không lớn, đóng vai trò đầu mối tại vùng thủ đô Hà Nội (Cảng hàng không quốc tế Nội Bài) và vùng Thành phố Hồ Chí Minh (Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và Long Thành);

Từng bước nâng cấp và khai thác có hiệu quả các cảng hàng không hiện hữu, tiếp tục nghiên cứu, đầu tư các cảng hàng không mới để nâng tổng công suất thiết kế hệ thống cảng hàng không đáp ứng khoảng 294,5 triệu hành khách, phấn đấu trên 95% dân số có thể tiếp cận tới cảng hàng không trong phạm vi 100km.

Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị quản lý bay theo hướng đồng bộ, hiện đại, ngang tầm khu vực, đáp ứng nhu cầu vận tải. Từng bước đầu tư các trung tâm logistics, trung tâm đào tạo, huấn luyện bay, bảo dưỡng sửa chữa máy bay và hệ thống trang thiết bị bảo đảm hoạt động bay.

saved-content
unsaved-content
231