Tại sao công trình xây dựng có các cấu trúc như lớp đệm bằng đất phải có biện pháp phòng chống mối?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tại sao công trình xây dựng có các cấu trúc như lớp đệm bằng đất phải có biện pháp phòng chống mối theo TCVN 7958:2017?

Nội dung chính

    Tại sao công trình xây dựng có các cấu trúc như lớp đệm bằng đất phải có biện pháp phòng chống mối?

    Căn cứ tiểu mục 5.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia bảo vệ công trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới TCVN 7958:2017 quy định như sau:

    5 Quy định chung
    5.1  Việc khảo sát phát hiện mối, tư vấn thiết kế và thi công phòng chống mối phải do người có hiểu biết cơ bản về các đặc tính sinh học, sinh thái học và kỹ thuật phòng chống mối chủ trì thực hiện.
    5.2  Khi thi công xử lý phòng chống mối cho công trình xây dựng mới, phải thu dọn hết các mảnh ván, gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, giấy, bao xi măng, gốc cây, rễ cây và các vật liệu có chứa xen-lu-lô khác ở trong nền, mặt nền, tường, sàn, xung quanh móng, các khe lún hoặc khe co giãn để hạn chế nguồn thức ăn, nơi trú ngụ và đường xâm nhập của mối.
    5.3  Đối với các công trình có xây dựng các cấu trúc như lớp đệm bằng đất, cát, sạn dưới lớp lát nền hoặc các bồn đất để trồng cây ở các tầng cao hơn mặt nền thì phải có biện pháp phòng chống mối để chống mối làm tổ và sinh trưởng trong các cấu trúc này (trừ các chậu đất trồng cây).
    5.4  Việc dùng thuốc và bả phải tuân thủ chặt chẽ những chỉ dẫn của nhà sản xuất.

    Như vậy, các công trình xây dựng có những cấu trúc như lớp đệm bằng đất, cát, sạn dưới nền hoặc bồn đất trồng cây ở tầng cao phải áp dụng biện pháp phòng chống mối vì những cấu trúc này tạo môi trường thuận lợi để mối làm tổ và phát triển.

    Tại sao công trình xây dựng có các cấu trúc như lớp đệm bằng đất phải có biện pháp phòng chống mối?

    Tại sao công trình xây dựng có các cấu trúc như lớp đệm bằng đất phải có biện pháp phòng chống mối? (Hình từ Internet)

    Hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn thì có phải tự phá dỡ công trình không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

    Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
    1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
    [...]
    d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    [...]

    Theo đó, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

    Công trình xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng có bị phá dỡ không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
    1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
    b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
    d) Công trình xây dựng sai quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
    đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
    e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
    2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:
    a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
    b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
    c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
    d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
    [...]

    Như vậy, công trình xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng sẽ bị phá dỡ theo quy định pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1