Thỏa thuận chia nhà đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Nội dung chính
Thỏa thuận chia nhà đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Về thời điểm có hiệu lực:
(1) Nếu văn bản có ghi rõ thời điểm có hiệu lực, việc chia tài sản chung sẽ áp dụng theo thời điểm đó.
(2) Nếu không ghi rõ, văn bản có hiệu lực kể từ ngày lập văn bản.
(3) Riêng đối với bất động sản và động sản phải đăng ký quyền sở hữu, việc chia tài sản chung chỉ có hiệu lực khi tài sản đã được đăng ký theo quy định.
Trường hợp tài sản chung được chia theo yêu cầu của một bên và do Tòa án giải quyết, thì việc chia tài sản chung có hiệu lực từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thỏa thuận chia nhà đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? (Hình từ Internet)
Cách xác định phần nhà đất được chia thừa kế trong khối tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
[...]
Theo đó, tài sản là nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi:
- Hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng
- Được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế chung
- Tài sản riêng nhưng đã nhập vào tài sản chung
Bên cạnh đó, tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
[...]
Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng thì thường sẽ chia đôi. Sau đó sẽ lấy phần của người để lại di sản để chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Đất là tài sản chung của vợ chồng thì Sổ đỏ đứng tên ai?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Như vậy, đối với đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận giữa vợ và chồng thì ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Bên cạnh đó, trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng mà Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi tên một trong hai người thì có thể yêu cầu cấp đổi sang Sổ đỏ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
