Nội dung chi công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm những gì? Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm ai?

Nội dung chính

    Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định 254/2025/NĐ-CP về nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm:

    (i) Chi trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán theo hình thức khoán chi hoặc theo thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án.

    (ii) Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.

    (iii) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

    (iv) Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán.

    Nội dung chi công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm những gì?

    Nội dung chi công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm những ai?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 254/2025/NĐ-CP về thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm:

    - Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:

    + Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn đầu tư công giao cơ quan, đơn vị mình quản lý.

    + Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán đối với dự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn đầu tư công.

    - Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

    - Trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp được thực hiện theo các trường hợp sau:

    + Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao cho cấp tỉnh quản lý: cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh nhận bàn giao dự án sẽ kế thừa toàn bộ trách nhiệm của cấp huyện đối với việc quyết toán dự án hoàn thành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

    + Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao cho cấp xã quản lý: cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp xã nhận bàn giao sẽ kế thừa toàn bộ trách nhiệm của cấp huyện đối với việc quyết toán dự án hoàn thành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

    - Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định 254/2025/NĐ-CP, được phân cấp hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về tổ chức chính phủ, pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

    Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung nào của dự án sử dụng vốn đầu tư công?

    Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có cụm từ bị thay thế điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về các nội dung cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công như sau:

    Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công các nội dung sau:

    - Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;

    - Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

    - Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);

    - Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

    - Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    - Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

    - Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng

     

    saved-content
    unsaved-content
    1