Xây dựng công viên trên đất nghĩa trang có phải xin phép hay không?
Nội dung chính
Xây dựng công viên trên đất nghĩa trang có phải xin phép hay không?
(1) Đất nghĩa trang là đất gì?
Căm cứ theo điểm h khoản 3 Điều 9 và khoản 10 Điều 171 Luật Đất đai 2024, đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 118, khoản 2 Điều 119 và điểm a khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024, hình thức Nhà nước giao đất nghĩa trang hiện nay được quy định như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang để kinh doanh bằng hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Trường hợp còn lại thì đất nghĩa trang được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
(2) Đất xây dựng công viên (đất công viên) thuộc nhóm đất gì?
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
[...]
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
[...]
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm k khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Theo đó, đất công viên (đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng) được coi là đất sử dụng vào mục đích công cộng và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Tuy nhiên, đất sử dụng vào mục đích công cộng được chia thành 02 loại:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh là đất sử dụng ổn định lâu dài và được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (khoản 9 Điều 171 và khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024); - Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm b khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024); hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nếu người sử dụng đất có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm (điểm b khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024). |
Theo quy định trên, có thể xác định đất công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
(3) Xây dựng công viên trên đất nghĩa trang có phải xin phép hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
[...]
Như vậy, chỉ khi chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp khác được giao có thu tiền sử dụng đất hoặc sang hình thức thuê đất thì mới cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, việc xây dựng công viên trên đất nghĩa trang không thuộc diện phải xin chuyển mục đích sử dụng đất, bởi đây không phải là trường hợp cần sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung về Xây dựng công viên trên đất nghĩa trang có phải xin phép hay không?
Xây dựng công viên trên đất nghĩa trang có phải xin phép hay không? (Hình từ Internet)
Có được chuyển nhượng đất nghĩa trang không?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
[...]
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Có thể thấy, đất nghĩa địa, nghĩa trang không thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Như vậy, đất nghĩa trang vẫn có thể được chuyển nhượng.
Thủ tục cấp Sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 25/8/2025
Ngày 25/8/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quyết định 3380/QĐ-BNNMT năm 2025 công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Căn cứ theo Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3380/QĐ-BNNMT năm 2025 chính thức có hiệu lực từ 25/8/2025:
Theo đó, thủ tục cấp Sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 25/8/2025 như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đến một trong các địa điểm trên địa bàn cấp tỉnh: Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Khi nộp hồ sơ, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực.
Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là quyết định phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, bản đồ điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
- Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ.
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, thông báo cho chủ đầu tư cung cấp các giấy tờ theo quy định đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mà chủ đầu tư chưa nộp các giấy tờ theo quy định.
- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng.
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng; xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư, trong đó phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung với người khác thì được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung.
- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án để trao cho người được cấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thực hiện thủ tục.