Đất nghĩa trang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Đất nghĩa trang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Theo quan niệm dân gian, nghĩa trang là khu vực dùng để chôn cất người đã qua đời, nơi yên nghỉ cuối cùng của người quá cố. Những khu đất này được sử dụng với mục đích bảo vệ và tôn trọng người đã khuất, không có sự xâm phạm hay sử dụng vào mục đích khác. Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 đất đai được phân chia thành ba nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, và nhóm đất chưa sử dụng.
Trong đó, đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được quy định rõ tại điểm h khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trên nhiều địa phương của Việt Nam vẫn tồn tại không ít nghĩa trang tự phát, do người dân tự lập mà không tuân theo quy hoạch và quyết định của Nhà nước.
Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đất nghĩa trang thường thuộc trường hợp đất do Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất. Điều này được quy định chi tiết tại điểm g khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Trong đó, đối với đất được giao không thu tiền sử dụng, dùng vào mục đích công cộng và không nhằm mục đích kinh doanh, thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vì vậy, nếu đất nghĩa trang được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng và sử dụng cho mục đích công cộng, thì người dân không được cấp sổ đỏ cho mảnh đất này. Tuy nhiên, đối với các khu nghĩa trang tự phát mà không thuộc quy hoạch của Nhà nước, nếu người dân có đủ các điều kiện cần thiết và mảnh đất đó không vi phạm quy định về quy hoạch sử dụng đất, thì họ vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, đất nghĩa trang thuộc nhóm đất công cộng và khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng, sẽ không được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu khu đất nghĩa trang tự phát không nằm trong quy hoạch của Nhà nước, đáp ứng đủ các điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật, thì người dân vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Tại một xã X, người dân tự lập một nghĩa trang trên một khu đất nông nghiệp, không nằm trong quy hoạch của Nhà nước. Mặc dù đây là đất tự phát, những khu đất không có tranh chấp và người dân đã sử dụng ổn định trong nhiều năm. Nếu khu đất này không vi phạm quy hoạch, không có xung đột và đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật, thì người dân có thể được cấp sổ đỏ cho khu đất đó.
Đất nghĩa trang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Đất nghĩa trang có được chuyển mục đích sử dụng đất không?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024 chuyển mục đích sử dụng đất là việc thay đổi mục đích sử dụng đất từ mục đích này sang mục đích khác thông qua quyết định hành chính (đối với các trường hợp cần xin phép) hoặc qua việc đăng ký biến động đất đai (đối với các trường hợp không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Đối với vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nghĩa trang, cần xem xét cụ thể từng trường hợp.
Trường hợp thứ nhất: Đất nghĩa trang được Nhà nước giao cho cá nhân không và không thu tiền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 32 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì các tổ chức này không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, đối với trường hợp này người sử dụng không được phép chuyển nhượng và cũng không được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thứ hai: Đất nghĩa trang được giao có thu tiền cho tổ chức kinh tế theo khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 33, khoản 6 Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người sử dụng trong trường hợp này được quyền chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp này đất nghĩa trang được giao cho tổ chức kinh tế có thu tiền sử dụng đất sẽ được phép chuyển mục đích sử dụng đất
Nguyên tắc sử dụng đất nghĩa trang quy định như thế nào?
Căn cứ điều 214 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc sử dụng đất nghĩa trang được quy định như sau:
- Đất nghĩa trang phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
- Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đất nghĩa trang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt;
- Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng.
- Đất nghĩa trang không thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý.