Chuyển nhượng đất nghĩa trang là hành vi vi phạm pháp luật?
Nội dung chính
Đất nghĩa trang là gì?
Tại điểm h khoản 3 Điều 9, khoản 10 Điều 171 Luật Đất đai 2024 thì đất nghĩa trang là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, có thời hạn sử dụng lâu dài.
Theo khoản 9 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt là đất làm nơi mai táng tập trung, làm nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu trữ tro cốt và các công trình phụ trợ khác cho việc mai táng, hỏa táng và lưu trữ tro cốt.
Các hình thức giao đất nghĩa trang
Theo Điều 118, Điều 119 và Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì hiện nay đất nghĩa trang được nhà nước giao đất dưới 2 hình thức sau:
Cụ thể, căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024 thì đất nghĩa trang là đất được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt;
- Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng.
Chuyển nhượng đất nghĩa trang là hành vi vi phạm pháp luật?
Chuyển nhượng đất nghĩa trang là hành vi vi phạm pháp luật?
Cụ thể, tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, đất nghĩa trang không nằm trong trường hợp cấm chuyển nhượng, do đó người sử dụng đất nghĩa trang hoàn toàn có thể chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải có một trong các loại giấy chứng nhận sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đất không có tranh chấp hoặc các tranh chấp đã được giải quyết theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề pháp lý còn tồn tại.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất không nằm trong tình trạng bị phong tỏa hoặc bị sử dụng làm tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thi hành án.
- Quyền sử dụng đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất theo quy định pháp luật. Việc thực hiện các giao dịch phải đảm bảo rằng quyền sử dụng đất vẫn còn hiệu lực trong suốt thời gian giao dịch.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng đất không bị cấm giao dịch do các biện pháp tạm thời đang được áp dụng để bảo vệ quyền lợi liên quan đến quyền sử dụng đất.