Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận của các tỉnh nào ở nước ta?
Nội dung chính
Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận của các tỉnh nào ở nước ta? Bản đồ Vườn quốc gia Cúc Phương
Vườn quốc gia Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào năm 1962, nổi tiếng với hệ sinh thái rừng nguyên sinh phong phú và cảnh quan núi đá vôi đặc trưng. Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận của các tỉnh nào ở nước ta?
Hiện nay, vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận của ba tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa. Trong đó, phần lớn diện tích thuộc tỉnh Ninh Bình.
Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 và Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 như sau:
- Tỉnh Thanh Hoá không thực hiện sáp nhập
- Sáp nhập tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ để thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Phú Thọ
- Sáp nhập tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình
Như vậy, sau sáp nhập tỉnh 2025, vườn quốc gia Cúc Phương sẽ nằm trên địa phận 3 tỉnh Ninh Bình, Phú Thọ và Thanh Hóa
Bản đồ Vườn quốc gia Cúc Phương (Hình từ Internet)
Trên đây là nội dung "Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận của các tỉnh nào ở nước ta? Bản đồ Vườn quốc gia Cúc Phương"
Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa phận của các tỉnh nào ở nước ta? (Hình từ Internet)
Vườn quốc gia được xác định là rừng đặc dụng phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 156/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 6. Tiêu chí rừng đặc dụng
1. Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
2. Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
3. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
d) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
...
Theo đó, vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
- Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
Có được chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang loại đất khác trong nhóm nông nghiệp không?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 21. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, được phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang loại đất khác trong nhóm nông nghiệp, khi có nhu cầu chuyển thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Lưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang loại đất khác trong nhóm nông nghiệp thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.