Vị trí công trình tạm được nằm trên vị trí công trình chính hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Vị trí công trình tạm được nằm trên vị trí công trình chính hay không? Xây dựng công trình tạm được quy định như thế nào? 

Nội dung chính

    Vị trí công trình tạm được nằm trên vị trí công trình chính hay không?

    Căn cứ tiểu mục 4.7 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4055:2012 quy định như sau:

    4. Chuẩn bị thi công
    [...]
    4.6. Các công tác chuẩn bị phải căn cứ vào tính chất dây chuyền công nghệ thi công toàn bộ công trình và công nghệ thi công những công tác xây lắp chính nhằm bố trí thi công xen kẽ và đảm bảo mặt bằng thi công cần thiết cho các đơn vị tham gia xây lắp công trình. Thời gian kết thúc công tác chuẩn bị phải được ghi vào nhật ký thi công chung của công trình.
    4.7. Vị trí công trình tạm không được nằm trên vị trí công trình chính, không được gây trở ngại cho việc xây dựng công trình chính và phải tính toán hiệu quả kinh tế. Trong mọi trường hợp, phải nghiên cứu sử dụng triệt để các hạng mục công trình chính phục vụ cho thi công để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng công trình tạm và rút ngắn thời gian thi công công trình chính.
    4.8. Việc xây dựng nhà ở cho công nhân viên công trường, nhà công cộng, nhà văn hóa sinh hoạt, nhà kho, nhà sản xuất và nhà phụ trợ thi công nên áp dụng thiết kế điển hình hiện hành, đặc biệt chú trọng áp dụng những kiểu nhà tạm, dễ tháo lắp, cơ động và kết hợp sử dụng tối đa những công trình sẵn có ở địa phương.
    [...]

    Như vậy, vị trí công trình tạm không được nằm trên vị trí công trình chính. Công trình tạm cũng không được gây trở ngại cho việc xây dựng công trình chính và phải được tính toán để đảm bảo hiệu quả kinh tế.

    Đồng thời, cần nghiên cứu tận dụng tối đa các hạng mục công trình chính để phục vụ thi công, nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư công trình tạm và rút ngắn thời gian xây dựng công trình chính.

    Vị trí công trình tạm được nằm trên vị trí công trình chính hay không?

    Vị trí công trình tạm được nằm trên vị trí công trình chính hay không? (Hình từ Internet)

    Xây dựng công trình tạm được quy định như thế nào? 

    Căn cứ Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

    Điều 131. Xây dựng công trình tạm
    1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
    a) Thi công xây dựng công trình chính;
    b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
    3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
    4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

    Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền chấp thuận việc tiếp tục khai thác, sử dụng công trình tạm quy định tại khoản 4 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Theo đó, công trình tạm là công trình xây dựng đặc thù được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích như trên.

    Tài sản gắn liền với đất là công trình tạm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 10. Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
    1. Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
    2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
    Trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển.
    3. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
    4. Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất.

    Như vậy, tài sản gắn liền với đất là công trình tạm vẫn có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nếu có thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, hình thức bảo đảm sẽ được áp dụng theo quy định đối với động sản.

    Cụ thể trường hợp tài sản gắn liền với đất là công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển.

    saved-content
    unsaved-content
    1