Vì sao phải làm sổ đỏ trước 31/12/2025? Lý do nên làm sổ đỏ trước 2026
Nội dung chính
Vì sao phải làm sổ đỏ trước 31/12/2025? Lý do nên làm sổ đỏ trước 2026
Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai 2024, kể từ ngày 01/01/2026, bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố sẽ được ban hành hằng năm, thay vì định kỳ 5 năm như quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Bảng giá đất có thể điều chỉnh, bổ sung trong năm khi cần thiết.
Bảng giá đất từ năm 2026 được xây dựng theo khu vực, vị trí, trường hợp có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì áp dụng chi tiết đến từng thửa đất.
Theo thực tiễn áp dụng bảng giá đất giai đoạn 2020-2024, giá đất đã tăng từ 5% đến 15% so với giai đoạn 2015-2019. Việc điều chỉnh này dẫn đến nghĩa vụ tài chính tăng đối với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó tại Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu không quá 23 ngày làm việc và không quá 33 ngày làm việc đối với xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Như vậy, người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên thực hiện thủ tục trước ngày 31/12/2025, nhằm áp dụng bảng giá đất hiện hành và tránh phát sinh nghĩa vụ tài chính cao hơn từ thời điểm 01/01/2026, khi bảng giá đất mới được xây dựng hằng năm, chi tiết đến từng thửa đất và theo nguyên tắc phù hợp với giá thị trường.
>>> Xem thêm: Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất? Bảng giá đất mới ảnh hưởng gì đến chi phí làm sổ đỏ?

Vì sao phải làm sổ đỏ trước 31/12/2025? Lý do nên làm sổ đỏ trước 2026 (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm?
Căn cứ vào Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu cụ thể như sau:
(1) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất: Mẫu số 04/ĐK. Tải về
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: (nếu có).
- Giấy tờ về nhận thừa kế, chuyển quyền sử dụng đất, hoặc xử phạt vi phạm (nếu có).
- Sơ đồ, trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
- Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng (nếu đăng ký tài sản gắn liền với đất).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc miễn giảm (nếu có).
- Các giấy tờ khác liên quan theo từng trường hợp cụ thể: tăng thêm diện tích, sử dụng đất liền kề, xác nhận thành viên hộ gia đình...
(2) Đối với tổ chức, người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Đơn đăng ký: Mẫu số 05/ĐK Tải về hoặc Mẫu số 04/ĐK Tải về (đối với người gốc Việt Nam).
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhận thừa kế (nếu có).
- Sơ đồ, trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
- Hồ sơ thiết kế công trình, chứng từ nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất (đối với tổ chức).
Như vậy để thực hiện việc đăng ký đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu người sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ các hồ được nêu cụ thể như trên.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
Sổ đỏ (hay sổ hồng) là tên gọi thông dụng để chỉ tên gọi chính thức của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất từ ngày 01/8/2024.
Theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8/2024 theo Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
(1) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:
- Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK Tải về ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện ký hợp đồng thuê đất;
- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(3) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:
- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Ủy ban nhân dân cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin để thực hiện công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và (1).
