Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất? Bảng giá đất mới ảnh hưởng gì đến chi phí làm sổ đỏ?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất? Bảng giá đất mới ảnh hưởng gì đến chi phí làm sổ đỏ? Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2024, Luật Đất đai 2013 để phân biệt khung giá đất, bảng giá đất một cách chi tiết, dễ hiểu:

    Tiêu chí

    Khung giá đất

    Bảng giá đất

    Căn cứ pháp lý

    Trước đây, theo Luật Đất đai 2013 Nghị định 44/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể về khung giá đất.

    Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất.

    Điều 159 Luật Đất đai 2024 và Nghị định 71/2024/NĐ-CP

    Khái niệm

    Theo các văn bản cũ đã hết hiệu lực, khung giá đất là phạm vi giá đất tối thiểu và tối đa cho từng loại đất tại các khu vực, được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.

    Là bảng liệt kê giá đất cho từng loại đất tại các khu vực, vị trí cụ thể, được xây dựng hàng năm và mỗi năm, bảng giá đất sẽ được công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Cơ quan ban hành

    Chính phủ

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định

    Thời hạn ban hành

    Ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng.

    Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Trên đây là các tiêu chí cụ thể để phân biệt khung giá đất, bảng giá đất dựa theo quy định của Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

    Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất? Bảng giá đất mới ảnh hưởng gì đến chi phí làm sổ đỏ?Phân biệt khung giá đất, bảng giá đất? Bảng giá đất mới ảnh hưởng gì đến chi phí làm sổ đỏ? (Hình từ Internet)

    Bảng giá đất mới ảnh hưởng gì đến chi phí làm sổ đỏ?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về xây dựng bảng giá đất như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    ...
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
    Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

    Theo đó, thay vì bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2013 (hết hiệu lực ngày 01/8/2024) thì Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định sẽ quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Bảng giá đất từ năm 2026 được xây dựng theo khu vực, vị trí, trường hợp có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì áp dụng chi tiết đến từng thửa đất.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, các khoản phí mà người sử dụng đất phải nộp khi làm sổ đỏ bao gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ.

    Đối với lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.

    Trong đó:

    - Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    - Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.

    Như vậy, khi bảng giá đất tăng kéo theo giá tính lệ phí trước bạ cũng tăng, điều này đồng nghĩa với việc lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ cũng tăng.

    Như vậy, nếu bảng giá đất mới tăng thì dẫn đến việc giá tính lệ phí trước bạ đối với đất sẽ tăng theo. Trong công thức tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ tỉ lệ thuận với lệ phí trước bạ phải nộp. Mà chi phí lệ phí trước bạ tăng đồng nghĩa với việc chi phí làm sổ đỏ cũng sẽ tăng.

    Vậy nên, bảng giá đất mới có ảnh hưởng vô cùng mật thiết đến chi phí làm sổ đỏ.

    Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

    - Tính thuế sử dụng đất;

    - Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

    - Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

    - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    saved-content
    unsaved-content
    224