Văn phòng đăng ký đất đai là gì theo quy định mới 2025? Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai đến từ đâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai đến từ đâu? Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

Nội dung chính

    Văn phòng đăng ký đất đai là gì?

    Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về khái niệm văn phòng đất đai như sau:

    Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
    1. Vị trí và chức năng
    Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
    [...]

    Như vậy, văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (thường gọi là sổ đổ hoặc sổ hồng), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.

    Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai đến từ đâu?

    Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai đến từ đâu? (Hình từ Internet)

    Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai đến từ đâu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nguồn thu tài chính của Văn phòng đất đai như sau:

    - Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

    - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

    - Đối với thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    (Trên đây là giải đáp cho Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai đến từ đâu?)

    Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về cách tính thuế sang tên sổ đỏ như sau:

    Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
    1. Giá chuyển nhượng
    a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
    b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
    Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
    c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
    Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
    2. Thuế suất
    Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
    3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
    Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
    4. Cách tính thuế
    a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
    b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

    Như vậy, khi thực hiện sang tên sổ đỏ sẽ cần đóng thuế thu nhập cá nhân từ thời điểm hợp đồng mua bán đất (sang tên sổ đỏ) diễn ra với mức thuế 2% của giá chuyển nhượng. Mức thuế phải đóng khi sang tên sổ đỏ tính như công thức sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    Trong đó: Giá chuyển nhượng sẽ tính như sau:

    - Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Nếu không ghi hoặc ghi thấp hơn bảng giá đất, thì tính theo bảng giá đất của UBND cấp tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Với mảnh đất có chứa nhà/công trình, phần giá trị nhà/công trình sẽ tính theo giá tính lệ phí trước bạ của UBND cấp tỉnh hoặc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nếu tỉnh chưa ban hành.

    - Với công trình hình thành trong tương lai, nếu không có giá cụ thể hoặc thấp hơn tỷ lệ góp vốn, sẽ tính theo đơn giá của tỉnh hoặc suất vốn đầu tư của Bộ Xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    85