Trường hợp nào căn cứ giấy tờ về quyền sử dụng đất để xác định loại đất?
Nội dung chính
Trường hợp nào căn cứ giấy tờ về quyền sử dụng đất để xác định loại đất?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 10. Xác định loại đất
1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, việc xác định loại đất dựa trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được áp dụng khi người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất.
Cụ thể, các trường hợp được căn cứ giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp nào căn cứ giấy tờ về quyền sử dụng đất để xác định loại đất? (Hình từ Internet)
Trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì căn cứ nào sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp đất đai?
Căn cứ khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 108. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
[...]
Theo đó, trong trường hợp các bên tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc giải quyết tranh chấp sẽ dựa trên các căn cứ bao gồm:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất.
- Diện tích thực tế mà các bên đang sử dụng.
- Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
- Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
- Các quy định pháp luật liên quan đến giao đất, cho thuê đất, và công nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung quy chế cuộc đấu giá có gồm giấy tờ về quyền sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20, khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:
Điều 34. Quy chế cuộc đấu giá
[...]
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
c) Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; địa điểm bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn nộp tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.
[...]
Như vậy, quy chế cuộc đấu giá phải bao gồm giấy tờ về quyền sử dụng đất khi tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất hoặc có liên quan đến đất đai như:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ),
- Quyết định giao đất, cho thuê đất,
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có công chứng (nếu có),
- Hoặc các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của Luật Đất đai 2024.
