Trong năm 2026, những trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trong năm 2026, những trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú? Có phải lúc nào chuyển chỗ ở cũng phải đăng ký tạm trú không?

Nội dung chính

    Trong năm 2026, những trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định người bị xóa đăng ký tạm trú nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

    (3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    (5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

    (6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

    (8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trong năm 2026 nếu thuộc 08 trường hợp trên sẽ bị xóa đăng ký tạm trú theo quy định.

    Trong năm 2026, những trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú?

    Trong năm 2026, những trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú? (Hình từ Internet)

    Có phải lúc nào chuyển chỗ ở cũng phải đăng ký tạm trú không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điệu kiện đăng ký tạm trú như sau:

    Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
    1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
    3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

    Theo đó, đối chiếu với quy định trên thì không phải lúc nào chuyển chỗ ở cũng phải đăng ký tạm trú, người dân chỉ thực hiện việc đăng ký tạm trú khi:

    - Đến sinh sống ở nơi khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú

    - Đến sinh sống ở nơi khác từ 30 ngày trở lên.

    Nếu người dân chuyển chỗ ở mà không đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì không cần phải đăng ký tạm trú.

    Quá hạn đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

    Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
    1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
    3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

    Như vậy, nếu người thuê trọ đến ở phòng trọ để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.

    Căn cứ theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

    Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
    [...]
    3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
    Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Do đó, quá hạn đăng ký tạm trú tức là sau thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/12/2025) quy định về mức phạt của việc thuê trọ không đăng ký tạm trú cụ thể như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
    b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
    c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
    [...]

    Như vậy, việc quá hạn đăng ký tạm trú (quá 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký) có thể bị phạt tiền từ 5 trăm đến 1 triệu đồng vì không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú nêu trên.

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ được áp dụng gấp 02 lần

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Trong năm 2026, những trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú?"

    saved-content
    unsaved-content
    1