Trình tự, thủ tục thu hồi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ. Quy định về trình tự phá dỡ và trách nhiệm của các bên khi thực hiện phá dỡ là gì?

Nội dung chính

    Trình tự, thủ tục thu hồi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ

    Căn cứ khoản 2 Điều 78 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ như sau:

    - Thực hiện việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định thu hồi nhà chung cư;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều 80 Nghị định 95/2024/NĐ-CP; quyết định này được gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi.

    Trình tự, thủ tục thu hồi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ

    Trình tự, thủ tục thu hồi nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ (Hình từ Internet)

    Quy định về trình tự phá dỡ và trách nhiệm của các bên khi thực hiện phá dỡ là gì?

    Căn cứ khoản 2,3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về trình tự phá dỡ và trách nhiệm của các bên khi thực hiện phá dỡ nhà cụ thể:

    (1) Trình tự phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường:

    - Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

    - Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

    - Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

    - Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

    (2) Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:

    - Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    - Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    - Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;

    - Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

    Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở do ai trả theo quy định của Luật Nhà ở?

    Căn cứ khoản 4 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 về quy định kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau:

    Điều 139. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
    [...]
    4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
    a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở;
    b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.

    Như vậy, kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở do chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả. Nếu từ chối chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    40