Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào? Nội dung giám sát của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án PPP
    1. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo về tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp để chi đầu tư, chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án PPP báo cáo về việc sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
    3. Cơ quan có thẩm quyền tổng hợp các cam kết sử dụng vốn nhà nước quy định tại các Hợp đồng dự án PPP trong báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương về PPP theo quy định tại khoản 7 Điều 94 Luật PPP.

    Như vậy, trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP được quy định cụ thể:

    - Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp để chi đầu tư, chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước thực hiện hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật liên quan.

    - Tổng hợp các cam kết sử dụng vốn nhà nước trong hợp đồng dự án PPP vào báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP để gửi cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương về PPP theo khoản 7 Điều 94 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung giám sát của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 57 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 57. Nội dung giám sát của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
    1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Hợp đồng dự án và báo cáo các nội dung sau:
    a) Tiến độ thực hiện hợp đồng dự án theo các mốc thời gian;
    b) Tình hình thực hiện dự án đầu tư: tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc;
    c) Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư để thực hiện dự án (vốn nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn vay);
    d) Doanh thu thực tế của dự án; giá trị phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án chia sẻ với nhà nước (nếu có); giá trị phần doanh thu giảm mà Nhà nước đã hoặc dự kiến thanh toán cho doanh nghiệp dự án (nếu có);
    đ) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
    e) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
    2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo nội dung sau:
    a) Việc lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, ký kết Hợp đồng dự án;
    b) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
    c) Dự báo về các chi phí phát sinh cho phía Nhà nước trong giai đoạn 03, 05 năm tới kể từ năm báo cáo;
    d) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
    đ) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

    Theo đó, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo nội dung giám sát theo quy định trên.

    Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
    1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
    2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
    3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
    [...]

    Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; nếu thời gian xây dựng phải kéo dài thì nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm này.

    saved-content
    unsaved-content
    1