Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc là gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc là gì?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc là gì?

    Căn cứ Điều 38 Luật Kiến trúc 2019 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

    - Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc theo quy định của Luật này và phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc.

    - Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng.

    - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiến trúc cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp.

    - Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề kiến trúc trên địa bàn; quản lý và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc.

    - Hằng năm, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc.

    (2) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

    - Thực hiện quản lý nhà nước về kiến trúc trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiến trúc cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp. 

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc là gì?

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc là gì? (Hình từ Internet)

    Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 về thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:

    Điều 30. Thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
    a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
    b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
    c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
    [...]

    Như vậy, chứng chỉ hành nghề kiến trúc sẽ bị thu hồi trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm:

    - Khi tổ chức hoặc cá nhân không còn đủ điều kiện để cấp hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định tại Điều 28 Luật Kiến trúc 2019.

    - Trong trường hợp phát hiện có hành vi giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    - Nếu vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, thì chứng chỉ cũng sẽ bị thu hồi.

    - Chứng chỉ hành nghề sẽ bị thu hồi nếu có sai sót về chuyên môn kỹ thuật trong quá trình hành nghề kiến trúc gây ra hậu quả nghiêm trọng, theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Cuối cùng, trường hợp bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến kiến trúc theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cũng dẫn đến việc thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 

    Thiết kế kiến trúc như thế nào đúng với quy định pháp luật?

    Căn cứ Điều 12 Luật Kiến trúc 2019 về thiết kế kiến trúc quy định như sau:

    Điều 12. Thiết kế kiến trúc
    1. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc.
    2. Thiết kế kiến trúc phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Thiết kế kiến trúc phải tích hợp giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng; bảo đảm bình đẳng giới.
    4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu.
    5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc.

    Theo đó, thiết kế kiến trúc được quy định như sau:

    - Trách nhiệm của chủ đầu tư: Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thực hiện thiết kế kiến trúc.

    - Điều kiện thực hiện thiết kế: Thiết kế kiến trúc phải được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Kiến trúc 2019 và các quy định pháp luật có liên quan.

    - Yêu cầu tích hợp và toàn diện: Thiết kế kiến trúc cần tích hợp các giải pháp kiến trúc với quy hoạch, xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời, cần đảm bảo sự dễ dàng tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em và bảo đảm bình đẳng giới.

    - Hồ sơ thiết kế: Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá và nghiệm thu.

    - Quy định chi tiết: Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ quy định chi tiết về hồ sơ thiết kế kiến trúc. 

    saved-content
    unsaved-content
    1