Việc quản lý sát hạch trực tuyến cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc quản lý sát hạch trực tuyến cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như thế nào? Điều kiện hành nghề kiến trúc quy định như thế nào theo pháp luật về kiến trúc?

Nội dung chính

    Việc quản lý sát hạch trực tuyến cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3c Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2023/NĐ-CP về quản lý sát hạch trực tuyến cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

    - Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;

    - Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.

    Việc quản lý sát hạch trực tuyến cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như thế nào?Việc quản lý sát hạch trực tuyến cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3b Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2023/NĐ-CP về yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

    - Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến;

    - Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến;

    - Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại;

    - Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch.

    Điều kiện hành nghề kiến trúc quy định như thế nào theo pháp luật về kiến trúc?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 về điều kiện hành nghề kiến trúc như sau:

    - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam (theo quy định tại Điều 31 Luật Kiến trúc 2019)

    - Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

    - Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    + Được thành lập theo quy định của pháp luật;

    + Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;

    + Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.

    Lưu ý: Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.

    Các hành vi nào được xem là bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Kiến trúc 2019 về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc như sau:

    - Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.

    - Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    - Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc.

    - Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

    - Xây dựng công trình kiến trúc không đúng với thiết kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng.

    - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc.

    - Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật; lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

    - Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc.

    saved-content
    unsaved-content
    1