Thuế suất chuyển nhượng bất động sản năm 2025 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Thuế suất chuyển nhượng bất động sản năm 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế
...
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP), thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
Thuế suất chuyển nhượng bất động sản năm 2025 là bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là khi nào?
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) như sau:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
...
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
(1) Trường hợp không có thỏa thuận bên mua nộp thuế thay cho bên bán: Thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định pháp luật.
(2) Trường hợp có thỏa thuận bên mua nộp thuế thay cho bên bán: Thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Khai thuế và nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:
Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
...
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
Theo như quy định trên thì việc khai thuế và nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện như sau:
(1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế ở tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng, sử dụng mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(2) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế giá trị gia tăng đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
(3) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng sẽ được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.