Thực hư việc tăng gấp đôi lương cơ bản từ 1 7 2025? Tăng lương 2025 ra sao?
Nội dung chính
Thực hư việc tăng gấp đôi lương cơ bản từ 1 7 2025? Tăng lương 2025 ra sao?
Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định khái niệm lương cơ bản là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu lương cơ bản là mức lương cố định mà người lao động nhận được theo hợp đồng lao động, chưa bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng hay các chế độ phúc lợi khác.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong khu vực công, lương cơ bản có thể hiểu tương tự mức lương cơ sở hiện nay.
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức tăng lương 2025 áp dụng từ ngày 1/7/2024 như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, tính đến 09/4/2025, thông tin về việc tăng gấp đôi lương cơ bản từ 1/7/2025 là chưa chính xác. Từ ngày 01/7/2024, mức tăng lương cơ bản sẽ chính thức được điều chỉnh tăng từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000 đồng/tháng, tức tăng khoảng 1,3 lần chứ không phải gấp đôi.
Trên đây là thông tin về việc tăng lương cơ sở từ 01/7/2024, tuy nhiên nội dung tăng lương cơ bản từ 01/7/2025 hiện vẫn chưa có thông tin hay quy định chính thức. Việc tăng lương 2025 hay không là bước thực hiện theo lộ trình cải cách tiền lương, được cân nhắc dựa trên khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Mức tăng lương 2025 là căn cứ để tính lương, phụ cấp, chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cũng như ảnh hưởng đến các khoản trích đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp… Do đó, việc tăng lương cơ bản 2025 không chỉ là điều chỉnh thu nhập mà còn tác động tới nhiều chính sách liên quan đến an sinh và quản lý nhân sự trong khu vực công.
Thực hư việc tăng gấp đôi lương cơ bản từ 1 7 2025? Tăng lương 2025 ra sao? (Hình từ Internet)
Chế độ tiền thưởng trong Nghị định 73 mới nhất?
Ngoài việc tăng lương cơ bản tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP còn quy định cụ thể về chế độ tiền thưởng mới cụ thể như sau:
Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Như vậy, chế độ tiền thưởng gồm hai hình thức: thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm dựa trên kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm xây dựng Quy chế tiền thưởng cụ thể và gửi cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra, đồng thời công khai trong nội bộ. Quy chế này phải bao gồm: phạm vi, đối tượng áp dụng; tiêu chí thưởng; mức tiền thưởng cụ thể (không nhất thiết gắn với hệ số lương); quy trình, thủ tục xét thưởng; và các quy định bổ sung nếu cần.
Quỹ tiền thưởng hằng năm được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp), tách biệt với quỹ khen thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởng. Quỹ này không được chuyển sang năm sau nếu không sử dụng hết trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.