CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV
(Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương
cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối
với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng
lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn
vị) ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ
sở quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
b) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa
đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
d) Người làm các công việc
theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng
hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ);
e) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
g) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công
an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
h) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
i) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố.
2. Người hưởng lương quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh
hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp
và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định
của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là
2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị
đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện
bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024
của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau
khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian
chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập
tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế
đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và
thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương
và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch,
nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập
tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền
lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo
cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số
giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành
tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định này.
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này
được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng
năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người
hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang
theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện
chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của
cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và
thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định
tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất
và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người
hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp,
không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ
quan, đơn vị (nếu cần thiết).
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm
ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm
phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu
cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển
nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023
đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch
vụ, thu phí;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023
đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
c) Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương dự
toán năm 2024 so với dự toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể:
thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước
để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo
quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di
tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất
công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước);
d) Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm
2023 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: thu tiền
sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước
do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di
sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích,
thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước);
đ) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
e) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%.
3. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn
thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở và thực hiện chế độ tiền thưởng năm 2024
cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi đã thực hiện các quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương, thực hiện chế độ tiền thưởng của viên chức, người lao động trong
các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (nếu có).
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 24/2023/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện các quy định về mức lương cơ sở tại Nghị định này đối với các đối tượng
hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu
cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng
quy định tại Nghị định này, phạm vi trích số thu được để lại quy định tại điểm b khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc chi tiền lương và thu nhập đối với
các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở
trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Tổng hợp nhu cầu nguồn và trình cấp có thẩm quyền
bổ sung kinh phí còn thiếu do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền
thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị
định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|