Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai phải bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của ai?
Nội dung chính
Bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của ai khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai?
Căn cứ khoản 2 Điều 224 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 224. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
2. Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
4. Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
5. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Như vậy, việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai phải bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền.

Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai phải bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của ai? (Hình từ Internet)
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được tính từ thời điểm nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
[...]
5. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau đây:
a) Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;
b) Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định;
d) Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
đ) Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;
e) Thời gian trích đo địa chính thửa đất.
[...]
Theo đó, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau đây:
- Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;
- Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
- Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định;
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
- Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;
- Thời gian trích đo địa chính thửa đất.
Thông tin thủ tục hành chính về đất đai thì công dân được tiếp cận không?
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, thông tin thủ tục hành chính về đất đai là một trong những thông tin mà công dân được tiếp cận.
Ngoài ra, có các thông tin đất đai khác mà công dân được tiếp cận bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
- Giao đất, cho thuê đất;
- Bảng giá đất đã được công bố;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
- Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
