Thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe lần đầu bằng dịch vụ công một phần cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã
Nội dung chính
Thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe lần đầu bằng dịch vụ công một phần cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã
Thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe lần đầu bằng dịch vụ công một phần cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã được ban hành kèm theo Quyết định 1383/QĐ-BCA cụ thể như sau:
Về trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;
Bước 4: Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Bước 5: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 6: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 7: Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
Bước 8: Chủ xe lựa chọn việc nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Về cách thức thực hiện:
- Chủ xe kê khai Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ làm việc.
- Trả kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Về thành phần, số lượng hồ sơ
Thành phần hồ sơ:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10/79 ban hành kèm theo Thông tư 13/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
- Giấy tờ của xe: Chứng nhận nguồn gốc xe; Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp; Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Về thời hạn giải quyết:
- Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp mới biển số xe: Cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
Về đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký cấp biển số xe lần đầu.
Thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe lần đầu bằng dịch vụ công một phần cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã (Hình từ internet)
Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe là bao lâu?
Căn cứ Điều 35 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe như sau:
- Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
- Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.