Biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025 có thay đổi không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025 có thay đổi không? Sáp nhập tỉnh hồ sơ nhà đất có phải chỉnh sửa theo không?

Nội dung chính

    Biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025 có thay đổi không?

    Theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 như sau:

    Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp
    1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
    2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    3. Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn được áp dụng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà sau khi sắp xếp không xác định được cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ văn bản.

    Như vậy, có thể hiểu sau sáp nhập tỉnh, biển số xe chưa hết hiệu lực hay chưa hết thời hạn sử dụng thì vẫn sử dụng bình thường mà không cần phải đổi.

    Bên cạnh đó, theo thông tin của Cục CSGT về việc đăng ký cấp biển số xe, thì sau khi hợp nhất các địa phương, biển số xe các địa phương được giữ nguyên, đối với các địa phương được sáp nhập, biển số xe là biển số các địa phương trước khi hợp nhất.

    Hiện nay, các quy định liên quan biển số xe, đăng ký xe đang áp dụng theo hướng dẫn của Thông tư 79/2024/TT-BCA. Theo đó, danh sách biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025 như sau:

    STT

    Tỉnh, thành

    Biển số xe các tỉnh sau sáp nhập

    1

    Hà Nội

    29, 30, 31, 32, 40

    2

    TP.HCM

    41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 72

    3

    Hải Phòng

    15, 16, 34

    4

    Đà Nẵng

    43, 92

    5

    Cần Thơ

    65, 83, 95

    6

    Huế

    75

    7

    Cao Bằng

    11

    8

    Lạng Sơn

    12

    9

    Bắc Ninh

    98, 99

    10

    Quảng Ninh

    14

    11

    Hưng Yên

    17,89

    12

    Ninh Bình

    18, 35, 90

    13

    Phú Thọ

    19, 28, 88

    14

    Thái Nguyên

    20, 97

    15

    Lào Cai

    21, 24

    16

    Tuyên Quang

    22, 23

    17

    Lai Châu

    25

    18

    Sơn La

    26

    19

    Điện Biên

    27

    20

    Thanh Hóa

    36

    21

    Nghệ An

    37

    22

    Hà Tĩnh

    38

    23

    Quảng Trị

    73, 74

    24

    Quảng Ngãi

    76, 82

    25

    Gia Lai

    77, 81

    26

    Khánh Hòa

    79, 85

    27

    Lâm Đồng

    48, 49, 86

    28

    Đắk Lắk

    47, 78

    29

    Đồng Nai

    39, 60, 93

    30

    Tây Ninh

    62, 70

    31

    Vĩnh Long

    64, 71, 84

    32

    Đồng Tháp

    63, 66

    33

    An Giang

    67, 68

    34

    Cà Mau

    69, 94

    Danh sách biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025

    Biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025 có thay đổi không?

    Biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh 2025 có thay đổi không? (Hình từ Internet)

    Sáp nhập tỉnh hồ sơ nhà đất có phải chỉnh sửa theo không?

    Căn cứ theo tiểu mục 2.3 Mục 2 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý đồng loạt Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai.

    Việc chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ) trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT; trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Theo như quy định trên thì sau khi chốt sáp nhập tỉnh, từ 1/7/2025, người dân không bắt buộc phải chỉnh sửa hồ sơ nhà đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nếu không có nhu cầu hoặc không thực hiện các thủ tục hành chính liên quan, trừ khi có nhu cầu hoặc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, tách thửa, hợp thửa.

    Sau khi sáp nhập tỉnh, người dân muốn điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ thì cần thực hiện như thế nào?

    Theo Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 thì việc chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ) trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Theo đó, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ do sáp nhập đơn vị hành chính, người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    - Giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh thông tin do sáp nhập.

    - Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ thông qua người đại diện).

    Hồ sơ được nộp tại Bộ phận một cửa, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Cơ quan tiếp nhận sẽ cấp giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền xử lý.

    Thời gian thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian này được tăng thêm 10 ngày làm việc.

    Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế,....

    saved-content
    unsaved-content
    135