Thứ tự ưu tiên và mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo

Xem thứ tự ưu tiên và mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

Nội dung chính

    Xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BXD, đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở được xác định như sau:

    (1) Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) phải nằm trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;

    (2) Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.

    Thứ tự ưu tiên và mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Hình từ Internet)

    Hộ nghèo, hộ cận nghèo cần đáp ứng tiêu chí nào để được hỗ trợ nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD, hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).

    - Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.

    - Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.

    Những đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo nào được ưu tiên hỗ trợ nhà ở trước?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BXD, những đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo sau đây được ưu tiên hỗ trợ nhà ở trước:

    (1) Hộ nghèo dân tộc thiểu số;

    (2) Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng;

    (3) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;

    (4) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật);

    (4) Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;

    (5) Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại.

    Lưu ý: Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:

    - Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

    - Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

    - Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.

    (Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BXD)

    Mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BXD, mức hỗ trợ xây mới và cải tạo nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

    (1) Nhà xây mới: Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương.

    (2) Sửa chữa nhà: Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương.

    Yêu cầu chất lượng về nhà ở sau khi hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-BXD, yêu cầu chất lượng về nhà ở sau khi hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ như sau:

    - Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.

    - Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy, cụ thể:

    + “Nền - móng cứng” là nền - móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tổng, bê tổng cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ.

    + “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tổng cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc.

    + “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tổng cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tổng cốt thép, lợp ngói.

    Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ...) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tổng cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc.

    Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành (hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng) quy định chủng loại vật liệu địa phương cụ thể (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.

    20
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ