Hộ cận nghèo có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập do thiên tai được xem xét hỗ trợ ra sao?
Nội dung chính
Hộ cận nghèo có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập do thiên tai được xem xét hỗ trợ ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 15. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Như vậy, hộ cận nghèo có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.

Hộ cận nghèo có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập do thiên tai được xem xét hỗ trợ ra sao? (Hình từ Internet)
Ai giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân cần di dời phòng, chống thiên tai?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19.Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
[...]
6. Giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân cần di dời, quyết định huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
[...]
Căn cứ khoản 3 Điều 19 Nghị định 66/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định 200/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư
[...]
3. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện tổng hợp về số hộ cần di dời khẩn cấp và nhu cầu hỗ trợ di dời, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản và các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân cần di dời; quyết định huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền để triển khai thực hiện. Trường hợp vượt quá khả năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
[...]
Theo đó, hiện nay thẩm quyền giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân cần di dời khẩn cấp phòng, chống thiên tai thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đất công trình phòng chống thiên tai chuyển sang đất ở có cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hay không?
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
[...]
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
[...]
Đồng thời, căn cứ điểm d khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
[...]
6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
[...]
d) Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai, gồm công trình đê điều chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai;
[...]
Theo đó, đất công trình phòng chống thiên tai nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp được phân loại là đất sử dụng cho mục đích công cộng.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
[...]
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
[...]
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
