Thành phố nào có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam?
Nội dung chính
Thành phố nào có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam?
Hà Nội là thành phố có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam, với tổng diện tích khoảng 3.359,84 km2. Đây không chỉ là thủ đô của đất nước mà còn là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.
Theo Nghị quyết 1314/NQ-UBTVQH15, Thành phố Huế đã chính thức trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với diện tích tự nhiên hơn 4.947 km² và quy mô dân số khoảng 1.236.393 người. Sự chuyển đổi này đánh dấu một bước quan trọng trong việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã giai đoạn 2023-2025.
- Diện Tích: Huế có diện tích tự nhiên lớn nhất, vượt qua Hà Nội, khiến nó trở thành thành phố rộng nhất Việt Nam về diện tích.
- Đơn vị hành chính: Thành phố Huế hiện có 9 đơn vị hành chính cấp huyện và 133 đơn vị hành chính cấp xã. Điều này cho thấy sự phát triển và mở rộng của thành phố trong việc quản lý hành chính.
Việc Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương không chỉ nâng cao vị thế của thành phố mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội. Huế, với bề dày lịch sử và văn hóa, sẽ có cơ hội để phát triển mạnh mẽ hơn nữa, thu hút đầu tư và du lịch, đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của mình.
Với sự công nhận này, Huế không chỉ khẳng định vị thế của mình trong hệ thống hành chính của Việt Nam mà còn mở ra nhiều cơ hội phát triển mới cho thành phố. Điều này cũng đồng nghĩa với việc Hà Nội không còn là thành phố có diện tích tự nhiên lớn nhất, đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng trong bức tranh hành chính của đất nước.
Thành phố nào có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam? (Hình từ Internet)
Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế?
Căn cứ Mục III Kế hoạch 447/KH-UBND 2024 về nội dung hỗ trợ ở tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
(1) Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
- Hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Nghị định 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và Biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và khoản 1 Điều 2 Quyết định 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025;
- Đối tượng hỗ trợ nhà ở thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Quyết định 90/QĐ-TTg 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 1719/QĐ-TTg 2021 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản pháp quy liên quan;
- Hộ đủ điều kiện để hỗ trợ xây mới, sửa chữa về nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Trường hợp không có hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và bhộ có hoàn cảnh khó khăn khác đang ở nhà tạm, nhà dột nát hoặc chưa có nhà ở.
(5) Chính phủ giao Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn tại Khoản 1, Mục IV, Thông báo 523/TB/VPCP 2024 của Văn phòng Chính phủ
(2) Điều kiện được hỗ trợ
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác. Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác thì hiện nay nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ.
- Về đất xây dựng nhà ở thống nhất chủ trương hỗ trợ nhà ở trên đất ở không có tranh chấp, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định theo phân cấp hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Ngoài ra, Mức hỗ trợ được quy định như sau:
- Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở: 60 triệu đồng/hộ gia đình.
- Hỗ trợ sửa chữa nhà ở: 30 triệu đồng/hộ gia đình.
Như vậy, quy định trên bao gồm đối tượng được hỗ trợ nhà ở, điều kiện được hỗ trợ và mức hỗ trợ đối với nhà ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.