Thời gian chậm nhất để Quỹ phát triển đất gửi báo cáo tài chính năm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là khi nào?
Nội dung chính
Thời hạn chậm nhất để Quỹ phát triển đất gửi báo cáo tài chính năm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ kế toán, báo cáo
1. Quỹ phát triển đất thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Hằng năm, Quỹ phát triển đất có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo tài chính năm của Quỹ phát triển đất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ phát triển đất được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp luật.
Theo đó, Quỹ phát triển đất có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hằng năm.
Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định thì năm tài chính của Quỹ phát triển đất bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Như vậy, thời gian chậm nhất để Quỹ phát triển đất gửi báo cáo tài chính năm là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính (ngày 31 tháng 12).
Thời gian chậm nhất để Quỹ phát triển đất gửi báo cáo tài chính năm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là khi nào? (Ảnh từ Internet)
Các khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất bao gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Các khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất
1. Các khoản thu gồm:
a) Khoản thu từ chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
b) Lãi tiền gửi theo quy định của pháp luật.
c) Khoản thu từ việc nhận ủy thác quản lý quỹ khác quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này.
d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi gồm:
a) Chi phục vụ hoạt động ứng vốn, thu hồi vốn ứng, quản lý vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất.
b) Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản chi khác cho các thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các khoản thu và chi của Quỹ phát triển đất được quy định rõ ràng, đảm bảo nguồn thu chủ yếu từ chi phí quản lý vốn ứng, lãi tiền gửi, hoạt động nhận ủy thác và các nguồn khác theo pháp luật.
Các khoản chi tập trung vào hoạt động quản lý vốn, chi trả lương và trợ cấp cũng như các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
Kế hoạch ứng vốn và điều kiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Kế hoạch ứng vốn và điều kiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
1. Kế hoạch ứng vốn:
Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất có trách nhiệm rà soát đề xuất ứng vốn trước khi phê duyệt để đảm bảo Kế hoạch ứng vốn được cân đối phù hợp.
2. Điều kiện ứng vốn gồm:
a) Có văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức được ứng vốn.
b) Có trong Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án, nhiệm vụ đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc giao thực hiện.
d) Có phương án hoàn trả vốn ứng.
đ) Vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm ứng vốn đáp ứng được yêu cầu ứng vốn.
Như vậy, kế hoạch ứng vốn và điều kiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định trên.
Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất
1. Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan.
4. Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm hoàn trả vốn ứng.
5. Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng và thu hồi vốn ứng theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này; xác định chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, Quỹ phát triển đất có nghĩa vụ theo quy định trên.