Quy định mới về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất từ ngày 06/11/2025

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định mới về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất từ ngày 06/11/2025? Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất được quy định như nào từ 06/11/2025?

Nội dung chính

    Quy định mới về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất từ ngày 06/11/2025

    Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 104/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/11/2025. Cụ thể như sau:

    (1) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất gồm:

    - Vốn điều lệ

    Vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.

    - Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.

    (2) Việc cấp vốn điều lệ cho Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước áp dụng đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

    (3) Vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất được gửi tại Kho bạc Nhà nước tại địa phương, các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả và được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.

    - Quỹ phát triển đất mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tại địa phương, tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn để quản lý vốn điều lệ của Quỹ.

    - Vốn điều lệ của Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP.

    - Trong thời gian tạm thời nhàn rỗi, vốn điều lệ của Quỹ được gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn và được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất, bảo đảm an toàn, hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của Quỹ

     

    Như vậy, từ ngày 06/11/2025, nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất gồm vốn điều lệ do ngân sách địa phương cấp và vốn huy động hợp pháp khác (viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hợp pháp).

    Quỹ phải mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước để quản lý vốn, vốn chỉ được sử dụng cho nhiệm vụ ứng vốn và có thể gửi có kỳ hạn khi nhàn rỗi, đảm bảo an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

    Quy định mới về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất từ ngày 06/11/2025

    Quy định mới về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất từ ngày 06/11/2025 (Hình từ Internet)

    Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất được quy định như nào từ 06/11/2025?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 291/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/11/2025) quy định chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất như sau:

    Điều 17. Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất
    1. Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất không vượt quá mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ đối với dự án, nhiệm vụ cho phù hợp; mức chi phí quản lý vốn ứng được xác định theo mức tại thời điểm ban hành Quyết định ứng vốn lần đầu của từng dự án, từng nhiệm vụ, cố định trong cả quá trình ứng vốn và không tính theo thời gian ứng vốn.
    Công thức xác định chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất như sau:
    Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất = Tổng số tiền ứng vốn thực tế của từng dự án, từng nhiệm vụ (trên cơ sở Quyết định ứng vốn của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này) x Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất quy định tại khoản này
    Việc chi trả chi phí quản lý vốn ứng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện một lần hoặc nhiều lần trên cơ sở tiến độ bố trí vốn đầu tư của từng dự án, từng nhiệm vụ.
    2. Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất được tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án, dự toán của nhiệm vụ.

    Theo đó từ ngày 06/11/2025, ức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất không vượt quá mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ.

    Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ đối với dự án, nhiệm vụ cho phù hợp; mức chi phí quản lý vốn ứng được xác định theo mức tại thời điểm ban hành Quyết định ứng vốn lần đầu của từng dự án, từng nhiệm vụ, cố định trong cả quá trình ứng vốn và không tính theo thời gian ứng vốn.

    Công thức xác định chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất như sau:

    Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất = Tổng số tiền ứng vốn thực tế của từng dự án, từng nhiệm vụ (trên cơ sở Quyết định ứng vốn của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 104/2024/NĐ-CP) x Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.

    Việc chi trả chi phí quản lý vốn ứng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện một lần hoặc nhiều lần trên cơ sở tiến độ bố trí vốn đầu tư của từng dự án, từng nhiệm vụ.

    Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn huy động từ Quỹ phát triển đất phải đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Luật Nhà ở 2023 quy định về chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cụ thể như sau:

    Điều 35. Chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
    1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
    a) Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
    2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Có vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
    b) Có quyền sử dụng đất để thực hiện đối với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
    c) Có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
    3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
    4. Căn cứ từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và quy định khác có liên quan của Luật này.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 113. Nguồn vốn của Nhà nước để phát triển nhà ở
    1. Nguồn vốn của Nhà nước để phát triển nhà ở bao gồm:
    a) Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
    b) Vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn huy động từ Quỹ phát triển đất phải là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    1