Thanh toán tiền mua cổ phần có được coi là trở thành cổ đông của công ty?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thanh toán tiền mua cổ phần có được coi là trở thành cổ đông của công ty?

Nội dung chính

    Thanh toán tiền mua cổ phần có được coi là trở thành cổ đông của công ty?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:

    Chuyển nhượng cổ phần
    ...
    6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

    Đồng thời căn cứ vào khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020:

    Sổ đăng ký cổ đông
    ...
    2. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
    b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
    c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
    d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
    đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

    Như vậy, người mua chỉ trở thành cổ đông khi thông tin tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ cổ đông. Việc thanh toán tiền xong nhưng chưa cập nhật vào sổ cổ đông thì chưa được coi là cổ đông và chưa sở hữu cổ phần.

    Thanh toán tiền mua cổ phần có được coi là trở thành cổ đông của công ty?

    Thanh toán tiền mua cổ phần có được coi là trở thành cổ đông của công ty? (Hình từ Internet)

    Cổ đông phổ thông có những quyền gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020:

    Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

    - Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

    - Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

    - Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

    - Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

    - Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

    - Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

    Cổ đông của công ty cổ phần có những nghĩa vụ nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020:

    - Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

    - Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

    - Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

    - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

    - Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Điều kiện chung để góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Điều kiện chung để góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ tương đương, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực.

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    - Quyền sử dụng đất hợp pháp và đáp ứng các quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    88