Thành phố nào sau đây ở Đồng bằng sông Cửu Long trực thuộc Trung ương?
Nội dung chính
Thành phố nào sau đây ở Đồng bằng sông Cửu Long trực thuộc Trung ương?
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương duy nhất của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam, bên cạnh Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng.
Trước năm 2004, Cần Thơ là tỉnh lỵ của tỉnh Cần Thơ. Tuy nhiên, vào ngày 01/01/2004, tỉnh Cần Thơ được chia tách thành thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang. Từ đó đến nay, Cần Thơ trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật của cả vùng Tây Nam Bộ.
Cần Thơ nổi tiếng với hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt và được mọi người biết đến nhiều qua các địa danh chợ nổi Cái Răng, bến Ninh Kiều, Đại học Cần Thơ. Với vị trí địa lý thuận lợi, kết nối giao thông đường thủy và đường bộ phát triển, Cần Thơ giữ vai trò đầu tàu trong chiến lược phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Như vậy, Thành phố Cần Thơ là thành phố ở Đồng bằng sông Cửu Long trực thuộc Trung ương.
Thành phố nào sau đây ở Đồng bằng sông Cửu Long trực thuộc Trung ương? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn để lên thành phố trực thuộc Trung ương là gì?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
(1) Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
(2) Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
(3) Đơn vị hành chính trực thuộc:
- Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
-Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
(4) Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
(5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15.
Lưu ý:
Đối với tiêu chuẩn (3) có thể sẽ được bãi bỏ hoặc thay thế trong thời gian tới do quá trình thực hiện xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, sẽ bỏ cấp huyện.
Tra cứu Bảng giá đất thành phố Cần Thơ 2025 mới nhất
Tính đến ngày 28/12/2024, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ vẫn chưa ban hành Văn bản điều chỉnh Bảng giá đất mới theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 thì Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Vì vậy, Bảng giá đất Cần Thơ vẫn áp dụng Bảng giá đất theo quy định tại Quyết định 19/2019/QĐ-UBND thành phố Cần Thơ về việc quy định Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020 - 2024).
Bảng giá đất Cần Thơ được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 15/2021/QĐ-UBND thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020 - 2024).
TRA CỨU BẢNG GIÁ ĐẤT THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2025 MỚI NHẤT
Giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào và ai có quyền quyết định?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định về giá đất cụ thể như sau:
(1) Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
(2) Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định Luật Đất đai 2024;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định Luật Đất đai 2024.