Tải Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở 2025
Nội dung chính
Tải Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở 2025
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở được lập theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP
Tải về Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở mới nhất 2025
Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở 2025
Tải Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở 2025 (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở được lập theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;
- Đề án chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm các nội dung:
+ Địa chỉ, số lượng nhà ở cần chuyển đổi;
+ Nguyên nhân, sự cần thiết phải chuyển đổi công năng nhà ở, thời gian thực hiện việc chuyển đổi, loại nhà ở sau khi chuyển đổi, phương án quản lý sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi (cho thuê, cho thuê mua hoặc bán theo quy định pháp luật về nhà ở), trách nhiệm thực hiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;
- Trường hợp chuyển đổi nhà ở trong dự án thì phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ nghiệm thu đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Trường hợp chuyển đổi nhà ở không được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải có hồ sơ quản lý, sử dụng nhà ở đó.
Như vậy, hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm những giấy tờ theo như quy định trên.
Chuyển đổi công năng đối với nhà ở công vụ không xây dựng theo dự án và nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng đối với nhà ở công vụ không xây dựng theo dự án và nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như sau:
- Trường hợp nhà ở đang do địa phương quản lý thì đơn vị đang được giao quản lý nhà ở lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cấp tỉnh;
+ Trong thời hạn tối đa 15 ngày, các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở;
+ Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có văn bản yêu cầu làm rõ.
+ Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện chuyển đổi công năng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho đơn vị lập hồ sơ đề nghị biết;
- Trường hợp nhà ở do cơ quan trung ương đang được giao quản lý thì cơ quan này lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi Bộ Xây dựng.
+ Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan;
+ Trong thời hạn tối đa 15 ngày, các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời Bộ Xây dựng để xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở;
+ Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện thì Bộ Xây dựng phải có văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan đang quản lý nhà ở đó.
+ Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị đơn vị nộp hồ sơ làm rõ các nội dung theo yêu cầu;
+ Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm c khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;
+ Trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Bộ Xây dựng phải có văn bản gửi đơn vị nộp hồ sơ trả lời nêu rõ lý do;
- Sau khi có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, điểm c khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cơ quan được giao quản lý nhà ở chuyển đổi công năng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở này theo nội dung văn bản chấp thuận quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và quy định tại Điều 52 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Như vậy, trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng đối với nhà ở công vụ không xây dựng theo dự án và nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo như quy định trên.