Tải mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất năm 2025? Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất File Word?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tải mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất năm 2025? Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất File Word? Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không?

Nội dung chính

    Tải mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất năm 2025? Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất File Word?

    Theo quy định tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

    Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

    Hiện nay, Luật Đất đai 2024 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất. Tuy nhiên có thể tham khảo mẫu Phụ lục hợp đồng mua bán đất dưới đây

    Tải về  Mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất

    Trên đây là "Tải mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất năm 2025? Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất File Word?"

    Tải mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất năm 2025? Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất File Word?

    Tải mẫu phụ lục hợp đồng mua bán đất năm 2025? Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất File Word? (Hình từ Interent)

    Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất
    ...
    2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
    3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.

    Như vậy, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú của tổ chức hoặc cá nhân nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024, điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    (1) Người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    (2) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại (1) còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.

    (3) Người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại (1) còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:

    - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024

    - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024

    (4) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Lưu ý: Các trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    58