Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất trong trường hợp nào? Trường hợp nào công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất bị xử phạt?

Nội dung chính

    Hợp đồng mua bán đất có phải công chứng không?

    Tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch mua bán đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Theo đó, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch mua bán đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì các bên trong giao dịch có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng để đảm bảo giá trị pháp lý, không bắt buộc phải thực hiện công chứng.

    Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất trong trường hợp nào?

    Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Công chứng 2014, công chứng viên có quyền từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, nếu công chứng viên phát hiện hợp đồng mua bán đất vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì được từ chối công chứng hợp đồng. Cụ thể một số trường hợp công chứng viên được quyền từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất như sau:

    (1) Trường hợp 1: Công chứng viên có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất có vấn đề chưa rõ, giữa các bên giao dịch mua bán đất có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép hoặc có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng; đối tượng của hợp đồng mua bán đất chưa được mô tả rõ ràng.

    Trong trường hợp này, công chứng viên có quyền đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, sau đó công chứng viên sẽ tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Nếu không làm rõ được các căn cứ nêu trên thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng

    (Căn cứ khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng 2014)

    (2) Trường hợp 2: Khi kiểm tra dự thảo hợp đồng mua bán đất mà trong hợp đồng có các điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc đối tượng không đúng quy định thì công chứng viên sẽ chỉ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng

    (Căn cứ khoản 6 Điều 40 Luật Công chứng 2014)

    Trường hợp nào công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất bị xử phạt?

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014, công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng là hành vi bị nghiêm cấm.

    Căn cứ theo quy định trên, công chứng viên không được phép từ chối yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất mà không có lý do chính đáng. Nếu công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất mà không đưa ra căn cứ hợp lý, đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 8 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;

    + Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng.

    Như vậy, công chứng viên từ chối công chứng hợp đồng mua bán đất sẽ bị xử phạt trong trường hợp không được ra được lý do chính đáng cho việc từ chối công chứng hợp đồng đó.

    19
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ