Hạn sử dụng của hợp đồng mua bán đất đã chứng thực là bao lâu?
Nội dung chính
Hợp đồng mua bán đất đã chứng thực thì có giá trị pháp lý không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời, điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 cũng quy định hợp đồng mua bán đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch mua bán đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Như vậy, pháp luật hiện hành cho phép các bên lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán đất để đảm bảo giá trị pháp lý của giao dịch. Do đó, nếu hợp đồng mua bán đất đã được chứng thực đúng quy trình và đúng thẩm quyền, hợp đồng đó được coi là có giá trị pháp lý đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật theo quy định hiện hành.
Hạn sử dụng của hợp đồng mua bán đất đã chứng thực là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thủ tục chứng thực hợp đồng mua bán đất như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thủ tục chứng thực hợp đồng mua bán đất được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
(1) Dự thảo hợp đồng mua bán đất;
(2) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
(3) Bản sao Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Bản sao giấy tờ quy định tại (2) và (3) được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất được chuyển nhượng.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện chứng thực
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng mua bán đất tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
- Các bên tham gia hợp đồng mua bán đất phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng mua bán đất.
- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng mua bán đất theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng mua bán đất có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng mua bán đất. Trường hợp hợp đồng mua bán đất có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
- Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng mua bán đất, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Hạn sử dụng của hợp đồng mua bán đất đã chứng thực là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, hợp đồng mua bán đất được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng mua bán đất; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng mua bán đất.
Pháp luật hiện hành không có quy định về thời hạn sử dụng của hợp đồng mua bán đất đã chứng thực. Điều này đồng nghĩa với việc hợp đồng mua bán đất đã chứng thực có thể sử dụng vô thời hạn, trừ các trường hợp sau:
(1) Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu;
(2) Các bên có thỏa thuận hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã chứng thực.