Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất năm 2025
Nội dung chính
Trước ngày 1/7/2025, hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất bao gồm những gì?
Trường hợp 1: Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn thảo sẵn
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn thảo sẵn được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
(2) Dự thảo hợp đồng mua bán đất;
(3) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (CCCD/Thẻ căn cước/Hộ chiếu,...)
Lưu ý: CCCD phải còn thời hạn sử dụng, nếu hết thời hạn sử dụng phải làm lại thẻ căn cước để thực hiện công chứng.
(4) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
(5) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/ Giấy đăng ký kết hôn.
(6) Hợp đồng ủy quyền/ Giấy ủy quyền (nếu được ủy quyền để thực hiện việc mua/bán đất)
(7) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp 2: Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất chưa được soạn thảo
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất chưa được soạn thảo được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2014, cụ thể người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ tại (1), (3), (4), (5), (6), (7) và và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng mua bán đất.
Lưu ý: Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực (khoản 2 Điều 40 Luật Công chứng 2014).
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất năm 2025 (Hình từ Internet)
Từ ngày 1/7/2025, hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất bao gồm những gì?
Luật Công chứng 2024 thay thế Luật Công chứng 2014 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2025.
Trường hợp 1: Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn thảo sẵn
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn thảo sẵn được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024, bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Dự thảo hợp đồng mua bán đất;
(2) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
Lưu ý : Giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng bao gồm CCCD còn thời hạn sử dụng, nếu hết thời hạn sử dụng phải làm lại thẻ căn cước để thực hiện công chứng.
(3) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý quyền sử dụng đất;
(4) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/ Giấy đăng ký kết hôn.
(5) Hợp đồng ủy quyền/ Giấy ủy quyền (nếu được ủy quyền để thực hiện việc mua/bán đất)
(6) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp 2: Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất chưa được soạn thảo
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất chưa được soạn thảo được quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Công chứng 2024, cụ thể người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ tại (2), (3), (4), (5), (6) và nêu nội dung, mục đích giao kết hợp đồng mua bán đất.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin (2), (3), (4), (5), (6) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu (căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024)
Năm 2025, nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất ở đâu?
Trường hợp 1: Địa điểm nộp hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất trước ngày 1/7/2025
Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 có quy định công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng mua bán đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Ngoài ra khoản 1 Điều 44 Luật Công chứng 2014 nêu rõ việc công chứng hợp đồng mua bán đất phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, trước ngày 1/7/2025, người yêu cầu công chứng có thể nộp hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất ở tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể nộp hồ sơ công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Trường hợp 2: Địa điểm nộp hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất từ ngày 1/7/2025
Tại khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024 quy định người yêu cầu công chứng có thể lựa chọn nộp hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất theo một trong ba phương thức là:
(1) Trực tuyến đến tổ chức hành nghề công chứng.
(2) Trực tiếp đến tổ chức hành nghề công chứng.
(3) Qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng.
Bên cạnh đó, Điều 44 Luật Công chứng 2024 quy định công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng mua bán đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở
Ngoài ra, Điều 46 Luật Công chứng 2024 cũng nêu rõ việc công chứng hợp đồng mua bán đất phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ thì có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, từ ngày 1/7/2025, người yêu cầu công chứng có thể nộp hồ sơ công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Trừ trường hợp người yêu cầu công chứng không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ thì có thể thì có thể nộp hồ sơ công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.