Tải file Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang?

Tải file Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang?

Nội dung chính

Tải file Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang?

Ngày 27 tháng 06 năm 2025 HĐND tỉnh Hà Giang ban hành Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

>> Tải về Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND.

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:

- Phạm vi điều chỉnh

+ Nghị quyết này quy định mức đầu tư, mức hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng được quy định tại các Điều 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 16, 19, 21, 22, 23 và Khoản 2, Điều 15 trong Nghị định 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.

+ Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND thực hiện theo quy định của Nghị định 58/2024/NĐ-CP ngày 24/05/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Đối tượng áp dụng

Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Tải file Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang? (Hình từ Internet)

Tải file Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang? (Hình từ Internet)

Quy định về cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng tại Hà Giang như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định về Quy định về cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng như sau:

(1) Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng

- Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.

- Cộng đồng dân cư các đối tượng khoản 3 khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017 và các đối tượng được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao.

(2) Cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ

- Ban quản lý rừng phòng hộ: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là
500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyến cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.

- Ban quản lý rừng đặc dụng: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là
150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.

- Doanh nghiệp nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; các đối tượng theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao.

- Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê : Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao.

Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ra sao?

Căn cứ Điều 94 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng như sau:

- Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây:

+ Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;

+ Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

+ Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp;

+ Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao;

+ Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;

+ Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:

+ Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;

+ Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị;

+ Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới;

+ Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng;

+ Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.

- Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây:

+ Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc;

+ Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ;

+ Phục hồi rừng tự nhiên;

+ Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao.

Chuyên viên pháp lý Vũ Thị Phương Thanh
saved-content
unsaved-content
5