Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì? Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện gì?

Nội dung chính

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì?

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì? được quy định tịa Điều 34 Luật Kiến trúc 2019.

    Theo đó, quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc như sau:

    (1) Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:

    - Thực hiện dịch vụ kiến trúc;

    - Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

    - Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ được giao;

    - Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;

    - Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và hợp đồng, yêu cầu thay đổi thiết kế kiến trúc không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

    - Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt.

    (2) Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:

    - Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;

    - Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;

    - Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

    - Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.

    Trên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì?

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì?

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc là gì? (Hình từ Internet)

    Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện gì?

    Theo quy định tại Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
    1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
    b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
    2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
    a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
    3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.

    Như vậy, người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;

    - Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.

    Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 30. Thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
    a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
    b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
    c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
    2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:
    a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
    b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
    3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
    4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    Như vậy, chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:

    - Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;

    - Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    saved-content
    unsaved-content
    1