Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm những gì? Ai có trách nhiệm tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?

Nội dung chính

    Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm những gì?

    Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm những gì? được quy định tại Điều 22 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 22. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
    1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:
    a) Nguyên tắc hành nghề;
    b) Cạnh tranh trong hành nghề;
    c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới;
    d) Quyền sở hữu trí tuệ;
    đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.
    2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc.
    3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

    Theo đó, Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật.

    Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm:

    - Nguyên tắc hành nghề;

    - Cạnh tranh trong hành nghề;

    - Bảo đảm quyền bình đẳng giới;

    - Quyền sở hữu trí tuệ;

    - Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.

    Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm những gì?

    Nội dung cơ bản của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Ai có trách nhiệm tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?

    Theo quy định tại Điều 26 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 26. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
    2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
    a) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;
    b) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề;
    c) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;
    d) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
    3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
    a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
    b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;
    c) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.
    4. Chính phủ quy định chi tiết chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch; thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch; điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc.

    Theo đó, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    Chủ thể thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình có quyền gì?

    Theo quy định tại Điều 35 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 35. Giám sát tác giả
    1. Tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình.
    2. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có quyền sau đây:
    a) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
    b) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có chứng chỉ hành nghề kiến trúc giám sát tác giả theo hợp đồng và quy định của pháp luật;
    c) Thông báo, dừng việc giám sát tác giả nếu thời gian thi công xây dựng kéo dài hơn thời gian thi công xây dựng trong hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    d) Từ chối yêu cầu điều chỉnh thiết kế kiến trúc bất hợp lý của chủ đầu tư;
    đ) Từ chối ký vào biên bản nghiệm thu công trình khi thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt.
    3. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có nghĩa vụ sau đây:
    a) Tham gia nghiệm thu hoàn công công trình theo quy định của pháp luật và hợp đồng với chủ đầu tư;
    b) Thực hiện chỉnh sửa bất hợp lý trong thiết kế kiến trúc theo yêu cầu của chủ đầu tư;
    c) Thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc địa phương xử lý khi phát hiện việc thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt.

    Như vậy, tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình.

    Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có quyền sau đây:

    - Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;

    - Trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có chứng chỉ hành nghề kiến trúc giám sát tác giả theo hợp đồng và quy định của pháp luật;

    - Thông báo, dừng việc giám sát tác giả nếu thời gian thi công xây dựng kéo dài hơn thời gian thi công xây dựng trong hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    - Từ chối yêu cầu điều chỉnh thiết kế kiến trúc bất hợp lý của chủ đầu tư;

    - Từ chối ký vào biên bản nghiệm thu công trình khi thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1