Quy định về giá đất tính tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?

Quy định về giá đất tính tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào? Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng bảng giá đất lần đầu?

Nội dung chính

    Quy định về giá đất tính tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào?

    1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024. Cụ thể như sau:

    Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    ...
    h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    ...
    k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    ...

    2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất, như sau:

    Giá đất cụ thể
    1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
    ...
    đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
    ...

    3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.

    4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 nêu trên được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).

    Như vậy, trên đây là các quy định của Luật Đất đai mới nhất về Giá đất tính tiền sử dụng đất.

    Quy định về giá đất tính tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?( Hình từ Internet)

    Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất được áp dụng trong 11 trường hợp sau:

    (1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân, cũng như khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

    (2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê và thu tiền thuê đất hàng năm.

    (3) Tính thuế sử dụng đất theo quy định hiện hành.

    (4) Tính thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân.

    (5) Tính các loại lệ phí liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.

    (6) Tính tiền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    (7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi có thiệt hại phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.

    (8) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất với một lần thanh toán cho toàn bộ thời gian thuê.

    (9) Tính giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đối với những thửa đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết.

    (10) Tính tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân.

    (11) Tính tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Như vậy, trên đây là 11 trường hợp áp dụng bảng giá đất theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng bảng giá đất lần đầu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng bảng giá đất lần đầu và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định. Bảng giá này sẽ được công bố và áp dụng từ đầu năm 2026. Hằng năm, Ủy ban sẽ trình Hội đồng quyết định điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung bảng giá đất để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo. Nếu cần thiết, có thể điều chỉnh trong năm với sự phê duyệt của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Bên cạnh đó cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

    19