Đề xuất mới áp dụng bảng giá đất cho từng loại đất theo Tờ trình 958

Đề xuất áp dụng bảng giá đất cho từng loại đất, khu vực, vị trí để tính thu nghĩa vụ tài chính, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thay cho việc xác định giá đất cụ thể

Nội dung chính

     

    Đề xuất mới áp dụng bảng giá đất riêng cho từng loại đất theo Tờ trình 958

    Ngày 19/10/2025, Chính phủ đã gửi Quốc hội Tờ trình số 958 về dự thảo Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 2024, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Theo dự thảo, giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024) và giá đất tái định cư (khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024) sẽ được xác định theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị quyết này.

    Việc này theo tờ trình là lý do: Để đảm bảo tính thống nhất áp dụng bảng giá đất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết này, Nhà nước kiểm soát giá, là công cụ để Nhà nước định hướng, điều chỉnh, bình ổn giá đất thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, khắc phục tình trạng thao túng giá đất thị trường trong đấu giá, định giá, tiêu cực trong đấu giá quyền sử dụng đất....

    Việc áp dụng bảng giá đất thay cho giá đất cụ thể sẽ minh bạch, dễ tính toán, tạo thuận lợi cho việc áp dụng; khắc phục được những vướng mắc hiện nay trong việc xác định giá đất cụ thể. Việc quy định tỷ lệ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với từng hình thức sử dụng đất, loại đất, chi phí hạ tầng làm căn cứ để cùng với giá đất trong bảng giá đất nhằm xác định tiển sử dụng đất, tiền thuê đất, bảo đảm thuận lợi, chính xác, phù hợp với các loại hình thức sử dụng đất, loại đất, địa bàn khu vực cụ thể.

    Dự thảo quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: giá đất theo bảng giá đất; hệ số điều chỉnh giá đất; tỷ lệ tính thu tiền sử dụng đất đối với từng loại đất theo đối tượng, hình thức sử dụng đất. Bổ sung quy định căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì căn cứ giá đất theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất; đồng thời khi quyết định này được ban hành, Chính phủ sẽ quy định bổ sung về chính sách hỗ trợ để đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi và việc thu hồi đất được thuận lợi.

    Tờ trình nêu rõ, việc đề xuất áp dụng bảng giá đất, căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên việc phân tích ưu điểm, nhược điểm của việc áp dụng giá đất cụ thể theo quy định hiện hành và áp dụng bảng giá đất theo dự thảo Nghị quyết.

    Đồng thời, việc áp dụng bảng giá đất cho từng loại đất, khu vực, vị trí để tính thu nghĩa vụ tài chính, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thay cho việc xác định giá đất cụ thể nhằm thể chế về quyền chủ sở hữu của Nhà nước trong việc quyết định giá đất tại Nghị quyết 18-NQ/TW, Nhà nước kiểm soát giá đất khi giao đất, cho thuê đất... Giá đất do Nhà nước quyết định là công cụ để Nhà nước định hướng, điều chỉnh, bình ổn giá đất thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh.

    >>>> Xem chi tiết: File Tờ trình 958 Dự thảo Nghị quyết về chính sách tháo gỡ vướng mắc khi thi hành Luật Đất đai Tại đâyĐề xuất mới áp dụng bảng giá đất cho từng loại đất theo Tờ trình 958

    Đề xuất mới áp dụng bảng giá đất cho từng loại đất theo Tờ trình 958 (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn cách xác định vị trí đất 1 2 3 4 trong xây dựng bảng giá đất

    Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có quy định về cách xác định vị trí đất 1 2 3 4 như sau:

    Điều 20. Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
    1. Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
    a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
    Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
    Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
    b) Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
    Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
    Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
    2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:
    a) Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;
    b) Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.

    Như vậy, việc xác định vị trí đất (vị trí 1, 2, 3, 4) trong xây dựng bảng giá đất được căn cứ vào mức độ thuận lợi của từng thửa đất về hạ tầng, vị trí địa lý, khả năng sinh lợi… Vị trí 1 là thuận lợi nhất, các vị trí sau kém thuận lợi dần. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể tiêu chí và số lượng vị trí đất phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    1