Quy định ưu đãi đối với đấu thầu trong nước từ ngày 04 8 2025
Nội dung chính
Quy định ưu đãi đối với đấu thầu trong nước từ ngày 04 8 2025
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với đấu thầu trong nước cụ thể như sau:
(1) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu.
- Trường hợp chủ đầu tư quyết định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.
(2) Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023.
(3) Ưu đãi đối với cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước và nhà thầu trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
(4) Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
(5) Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Như vậy, trên đây là toàn bộ ưu đãi đối với đấu thầu trong nước từ ngày 04/8/2025.
Quy định ưu đãi đối với đấu thầu trong nước từ ngày 04 8 2025 (Hình từ Internet)
Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam cụ thể như sau:
(1) Đối với nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
- Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường;
- Đối với các công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được người sử dụng xác nhận.
+ Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP được cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP được quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối với tất cả nhà thầu tham gia.
+ Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành.
(2) Đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
- Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm tính đến thời điểm đóng thầu;
- Được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP đối với phần chuyển giao công nghệ từ đơn vị khác (nếu có).
(3) Khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
(4) Căn cứ xác định nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công nghệ, pháp luật về đầu tư.
Nhà thầu tham dự thầu được hưởng nhiều loại ưu đãi thì tính ưu đãi như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Nguyên tắc ưu đãi
1. Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
2. Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
4. Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
Như vậy, nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng từ hai loại ưu đãi trở lên trong đánh giá năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá tài chính thì chỉ được tính một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu, tương ứng với từng nội dung đánh giá (năng lực - kinh nghiệm hoặc tài chính).