Nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu tham dự thầu được hưởng nhiều loại ưu đãi thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thế nào?

Nội dung chính

    Nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu tham dự thầu được hưởng nhiều loại ưu đãi thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Nguyên tắc ưu đãi
    1. Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu  đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
    2. Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
    3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
    4. Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu.

    Như vậy, nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng từ hai loại ưu đãi trở lên trong đánh giá năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá tài chính thì chỉ được tính một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu, tương ứng với từng nội dung đánh giá (năng lực - kinh nghiệm hoặc tài chính).

    Nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu tham dự thầu được hưởng nhiều loại ưu đãi thế nào?

    Nguyên tắc ưu đãi cho nhà thầu tham dự thầu được hưởng nhiều loại ưu đãi thế nào? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu như thế nào?

    Căn cứ Điều 37 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 37. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
    1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Đối với dự toán mua sắm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu có thể được lập trên cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách tiếp theo. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
    2. Trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian thực hiện gói thầu, giá gói thầu trên cơ sở toàn bộ thời gian thực hiện gói thầu.
    3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
    4. Việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có).
    5. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt dự án hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

    Theo đó, nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như trên.

    Không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu bị phạt ra sao?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 35. Vi phạm về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không tiến hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo hợp đồng không bảo đảm nguyên tắc hoặc nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    b) Không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu;
    c) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc không đúng nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng không đúng quy định;
    b) Không thực hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
    b) Triển khai thực hiện gói thầu trước khi ký hợp đồng.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1