Quy định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản theo Nghị định 193?
Nội dung chính
Quy định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản theo Nghị định 193?
Căn cứ tại Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP quy định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản như sau:
(1)Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:
- Điều chỉnh trữ lượng khoáng sản được phép khai thác;
- Tăng hoặc giảm công suất khai thác;
- Thay đổi, bổ sung phương pháp khai thác;
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thay đổi tên gọi;
- Trả lại một phần diện tích khai thác;
- Một phần diện tích bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
- Điều chỉnh tọa độ các điểm khép góc khu vực khai thác khoáng sản do sai lệch trong chuyển đổi hệ tọa độ địa lý hoặc các nguyên nhân khách quan nhưng không dẫn đến thay đổi trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt, công nhận;
- Bổ sung khai thác khoáng sản đi kèm.
(2) Điều kiện để được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP:
- Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);
- Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh;
- Trường hợp điều chỉnh giảm công suất và kéo dài thời gian khai thác so với thời gian quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp, thời hạn khai thác sau khi điều chỉnh (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác trước đó) không vượt quá thời hạn khai thác quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản 2024.
(3) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác, mặt cắt hiện trạng liên quan kèm theo dự án đầu tư được phê duyệt (bản chính);
- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y);
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản chính hoặc bản sao y).
(4) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);
- Văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản chính hoặc bản sao y).
(5) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại các điểm đ khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại, bản đồ khu vực khai thác đối với phần diện tích còn lại tiếp tục khai thác (bản chính);
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm đề nghị trả lại (bản chính);
- Phương án đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y).
(6) Hồ sơ trình đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Phiếu trình về việc điều chỉnh diện tích khu vực khai thác khoáng sån;
- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh diện tích, bản đồ khu vực khai thác đối với phần diện tích còn lại tiếp tục khai thác do tổ chức, cá nhân cung cấp (bản chính).
(7) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP, việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không phải lập hồ sơsơ đề nghị điều chinh giấy phép khai thác khoáng sản; có trách nhiệm lập bản đồ hiện trạng khu vực khai thác quy định tại điểm b khoản 6 Điều 64 Nghị định 193 2025 NĐ CP, quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày một phần diện tích khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thầm quyền có quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.
(8) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (bản chính);
- Báo cáo kết quả rà soát, so sánh bản đồ gốc và bản đồ đo vẽ, xác lập tọa độ tại thời điểm cấp phép và hiện tại của tổ chức, cá nhân (bản chính hoặc bản sao y).
(9) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Nghị định 193/2025/NĐ-CP.
Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giấy phép khai thác, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được gia hạn kết hợp với việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Quy định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản theo Nghị định 193? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo Nghị định 193 ra sao?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 193/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản.
2. Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không thuộc phạm vi diện tích khai thác khoáng sản) khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân được xây dựng các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi diện tích đã có kết quả thăm dò trên nguyên tắc thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục công trình đó.
4. Việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
5. Việc thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định này.
6. Việc khai thác khoáng sản đi kèm được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định này.
7. Việc vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quy định như trên.