Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án gì được xem là phương thức tập trung đất nông nghiệp?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án gì được xem là phương thức tập trung đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024?

Nội dung chính

    Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án gì được xem là phương thức tập trung đất nông nghiệp?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 192. Tập trung đất nông nghiệp
    1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
    a) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa;
    b) Thuê quyền sử dụng đất;
    c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất.
    2. Việc tập trung đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Bảo đảm công khai, minh bạch, tự nguyện, dân chủ, công bằng;
    b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
    c) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
    [...]

    Như vậy, chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa được xem là một phương thức tập trung đất nông nghiệp.

    Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án gì được xem là phương thức tập trung đất nông nghiệp?

    Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án gì được xem là phương thức tập trung đất nông nghiệp? (Hình từ Internet)

    Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 45, 47 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024

    - Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024

    - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024

    - Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

    Đất đang có tranh chấp mà thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp bị phạt tiền bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 17. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
    1. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai;
    b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai;
    c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai.
    [....]

    Như vậy, đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp khi đang có tranh chấp có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng. Nếu không đáp ứng thêm những điều kiện đầy đủ khi thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất thì có thể bị phạt lên đến 10 triệu theo quy định nêu trên.

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền cá nhân.

    saved-content
    unsaved-content
    1