Vốn ngân sách thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng quỹ đất khi nào?
Nội dung chính
Vốn ngân sách thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng quỹ đất khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về vốn ngân sách thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng quỹ đất như sau:
Điều 24. Thanh toán bổ sung phần chênh lệch, giá trị chênh lệch thực tế
[...]
2. Điều kiện, nguyên tắc hướng dẫn, thanh toán:
a) Vốn ngân sách nhà nước thanh toán bổ sung phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch được thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) khi cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật;
b) Nguyên tắc hướng dẫn, thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
c) Cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước được giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn đúng mục đích, đúng đối tượng; chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch thực tế đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng.
[...]
Theo đó, vốn ngân sách nhà nước thanh toán bổ sung phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch được thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng quỹ đất khi cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật.
Vốn ngân sách thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT thanh toán bằng quỹ đất khi nào? (Hình từ Internet)
Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán như sau:
- Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện theo hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
- Trường hợp đã phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT
+ Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế cao hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị công trình dự án BT quyết toán. Khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với giá trị chênh lệch thực tế giữa giá trị quỹ đất và giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thấp hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị công trình dự án BT quyết toán tương ứng với giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
- Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT
+ Thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước về giá trị quỹ đất tương ứng với giá trị hoàn thành đã được nghiệm thu hạng mục công trình độc lập theo thỏa thuận tại hợp đồng thanh toán;
+ Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT thì thực hiện ghi thu phần chênh lệch còn lại của quỹ đất thanh toán thực tế, ghi chi phần chênh lệch còn lại giá trị công trình dự án BT so với phần đã được ghi thu, ghi chi. Việc hạch toán phần chênh lệch này thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 25 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
Nguyên tắc thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về nguyên tắc thanh toánhợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất bao gồm:
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) được thanh toán toàn bộ quỹ đất được xác định tại quyết định phê duyệt dự án BT, hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có) để thực hiện dự án đối ứng;
- Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thanh toán toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP và nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước;
- Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) phần diện tích quỹ đất có giá trị tương đương với giá trị khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc tương đương với giá trị hạng mục công trình dự án BT độc lập được nghiệm thu hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án BT; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP và nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước theo từng lần thanh toán;
- Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu hoàn thành công trình dự án BT quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP, quỹ đất thanh toán thực tế từng lần (trừ thanh toán lần cuối) có giá trị không vượt quá giá trị khối lượng nghiệm thu từng lần thanh toán;
- Trường hợp hợp đồng dự án BT giao đất một lần quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP cơ quan có thẩm quyền giao toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sau khi ký kết hợp đồng nếu quỹ đất đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP;
- Phương thức, giá trị, điều kiện, thời hạn, số lần cơ quan có thẩm quyền thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án BT và phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có).