Phường An Dương Hải Phòng sáp nhập từ các xã phường nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Huyện An Dương
Nội dung chính
Phường An Dương Hải Phòng sáp nhập từ các xã phường nào?
Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính Thành phố Hải Phòng, quy định phường An Dương Hải Phòng sáp nhập như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng
Trên cơ sở Đề án số 381/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng như sau:
[...]
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nam Sơn (quận An Dương), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến và phần còn lại của phường An Hưng sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường An Dương.
[...]
Phường An Dương Hải Phòng sáp nhập từ các xã phường nào? Như vậy, An Dương Hải Phòng sáp nhập từ các phường Nam Sơn (quận An Dương), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến, phường An Hưng cũ.
(Trên đây là giải đáp cho Phường An Dương Hải Phòng sáp nhập từ các xã phường nào?)
Phường An Dương Hải Phòng sáp nhập từ các xã phường nào? (Hình từ Internet)
Quận An Dương TP Hải Phòng sau sáp nhập còn bao nhiêu phường?
Theo Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 2 đặc khu.
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có nêu về danh sách phường mới của quận An Dương sau sáp nhập phường như sau:
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Quán Toan, phường An Hồng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện,Tân Tiến thành phường mới có tên gọi là phường Hồng An.
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nam Sơn (quận An Dương), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến và phần còn lại của phường An Hưng sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 thành phường mới có tên gọi là phường An Dương.
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Đồng, phường Hồng Thái,một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lê Lợivà phần còn lại của phường An Hải, phường Đồng Thái sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 thành phường mới có tên gọi là phường An Hải.
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Hòa, phườngHồng Phong, phần còn lại củaphường Đại Bản,phường Lê Thiệnsau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025, phần còn lại của phường Tân Tiến sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 và khoản 22 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025, phần còn lại của phường Lê Lợi sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 22 và khoản 23 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 thành phường mới có tên gọi là phường An Phong.
Như vậy, quận An Dương sau sáp nhập thành các phường như sau: phường Hồng An, phường An Dương, phường An Hải và phường An Phong.
Quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp xã ra sao?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp xã như sau:
- Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
+ Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã; trường hợp chưa có kế hoạch này thì sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc địa bàn trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp xã;
+ Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;
+ Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
- Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất của cấp xã;
+ Phân tích, đánh giá các nguồn lực tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp xã;
+ Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
+ Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Dự báo xu thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP theo nhu cầu sử dụng đất cấp xã;
+ Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã và nội dung kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
+ Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Lập bản đồ, xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
+ Hệ thống bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập bản đồ;
+ Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
- Đối với những địa phương đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất; căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
- Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP hoặc mới chỉ hoàn thành một phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải cập nhật định hướng đã được xác định trong quy hoạch chung xã theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai, tài liệu công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã được thực hiện như đối với nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.