Nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu trực tuyến qua các Cổng dịch vụ nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nộp trực tuyến hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thông qua các Cổng dịch vụ nào?

Nội dung chính

    Nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu trực tuyến qua các Cổng dịch vụ nào?

    Căn cứ Mục 2 Phần I của "Phần A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT" thuộc Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
    I. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
    [...]
    2. Hình thức nộp hồ sơ:
    Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
    a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I này;
    b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
    c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
    d) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
    đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c Mục 2 này thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e Mục 2 này; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d Mục 2 này thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
    e) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
    [...]

    Như vậy, ngoài các hình thức nộp trực tiếp, qua bưu chính hoặc theo thỏa thuận với Văn phòng đăng ký đất đai thì người yêu cầu đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua hai kênh chính thức là Cổng dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch vụ công của tỉnh.

    Nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu trực tuyến qua các Cổng dịch vụ nào?

    Nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu trực tuyến qua các Cổng dịch vụ nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong hồ sơ địa chính được bảo quản thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Điều 24. Bảo quản hồ sơ địa chính
    1. Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
    2. Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
    a) Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:
    - Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
    - Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;
    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;
    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;
    b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
    [...]

    Theo đó, hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong hồ sơ địa chính được bảo quản theo cách phân nhóm tài liệu.

    Hồ sơ thủ tục hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất được bảo quản trong thời hạn bao lâu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Điều 24. Bảo quản hồ sơ địa chính
    [...]
    3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
    a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
    4. Việc quản lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.

    Như vậy, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất nói chung được bảo quản vĩnh viễn, chỉ một số hồ sơ thủ tục mang tính tạm thời (cho thuê, thế chấp đã xóa) mới được lưu giữ tối thiểu 05 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1