Thời gian công khai hồ sơ đăng ký đất đai được tính như thế nào?
Nội dung chính
Thời gian công khai hồ sơ đăng ký đất đai được tính như thế nào?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Mục II Phần C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. Cụ thể:
Niêm yết công khai các nội dung xác nhận theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
Lưu ý: Khi quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, cần thống nhất sử dụng đơn vị thời gian là “ngày” hoặc “ngày làm việc”. Trong đó, “ngày” bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định, còn “ngày làm việc” chỉ tính những ngày cơ quan hành chính thực hiện công việc, không bao gồm ngày nghỉ, lễ, tết. Đối với thủ tục hành chính có thời hạn giải quyết dưới 07 ngày thì sử dụng đơn vị “ngày làm việc”, còn đối với thủ tục có thời hạn trên 07 ngày thì sử dụng đơn vị “ngày” để bảo đảm sự thống nhất trong quá trình xây dựng và thực hiện. Quy định này được hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Như vậy, thời gian công khai hồ sơ đăng ký đất đai là 15 ngày, được tính cả ngày nghỉ, lễ, tết.
Thời gian công khai hồ sơ đăng ký đất đai được tính như thế nào? (Hình từ Internet)
Có mấy hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu?
Căn cứ Mục 2 Phần I của "Phần A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT" thuộc Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
I. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
[...]
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c Mục 2 này thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e Mục 2 này; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d Mục 2 này thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
e) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
[...]
Như vậy, có 04 hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu, cụ thể:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận (như Bộ phận Một cửa, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
- Nộp qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Nộp trực tuyến trên:
+ Cổng dịch vụ công Quốc gia, hoặc
+ Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
04 trường hợp phải đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 quy định về đăng ký lần đầu như sau:
Điều 132. Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký.
Theo đó, 04 trường hợp phải đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm:
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng.
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
- Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp nêu trên.