Nộp đơn hiến đất làm đường ở đâu? Người sử dụng đất muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng điều kiện gì?
Nội dung chính
Nộp đơn hiến đất làm đường ở đâu?
Căn cứ quy định tại theo điểm IX Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025):
IX. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông
1. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
[...]
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này;
[...]
Theo đó, người sử dụng đất muốn hiến đất làm đường thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Cụ thể:
- Nếu thửa đất đã có Giấy chứng nhận: nộp văn bản tặng cho (hoặc biên bản họp với cộng đồng/UBND xã) và bản gốc Giấy chứng nhận tại UBND cấp xã nơi có đất.
- Nếu thửa đất chưa có Giấy chứng nhận: nộp văn bản tặng cho (hoặc biên bản họp) tại UBND cấp xã nơi có đất.
Trên đây là nội dung về Nộp đơn hiến đất làm đường ở đâu?
Nộp đơn hiến đất làm đường ở đâu? Người sử dụng đất muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)
03 trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024:
Sau đây là các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó; - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. |
Người sử dụng đất muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:
Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Người chưa thành niên có được đứng tên Sổ đỏ khi được tặng cho đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó, người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Hiện nay, pháp luật dân sự và pháp luật đất đai không quy định về độ tuổi đứng tên trên Sổ đỏ.
Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 3 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 21. Người chưa thành niên
...
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Theo đó, người chưa thành niên thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, người chưa thành niên có quyền đứng tên trên sổ đỏ và được phép xác lập, thực hiện giao dịch tặng cho nhà đất nếu được cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật đồng ý.